Xử phạt người đã đủ tuổi điều khiển xe nhưng chưa có Giấy phép lái xe
Xử phạt người đã đủ tuổi điều khiển xe nhưng chưa có Giấy phép lái xe? Em được bố cho một chiếc xe máy để đi học đại học nhưng bố em đứng tên xe. Em chưa có bằng lái xe máy. Trường hợp này em bị phạt thế nào? Em quên không mang đăng ký xe và bảo hiểm thì bị phạt thêm bao nhiêu? Có bị giữ xe không? Em hơn 18 tuổi rồi ạ.
- Không mang theo giấy tờ xe sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền
- Không xuất trình giấy tờ xe cho cảnh sát giao thông có phạm tội không?
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Xử phạt người đã đủ tuổi điều khiển xe nhưng chưa có Giấy phép lái xe của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xử phạt người đã đủ tuổi điều khiển xe nhưng chưa có Giấy phép lái xe
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định Xử phạt người đã đủ tuổi điều khiển xe nhưng chưa có Giấy phép lái xe như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe; hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp; Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
Như vậy, bạn năm nay đủ 18 tuổi điều khiển máy mà không có giấy phép lái xe thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.
Đồng thời, căn cứ theo khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định việc tạm giữ phương tiện khi đủ tuổi điều khiển xe nhưng chưa có Giấy phép:
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”
Như vậy, theo quy định tại điều luật trên, trường hợp bạn là người đã đủ tuổi điều khiển xe nhưng chưa có Giấy phép lái xe xe thì bạn sẽ bị tạm giữ xe 07 ngày.
Thứ hai, xử phạt khi không mang giấy đăng ký xe và Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Căn cứ khoản 2 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; và các loại xe tương tự xe gắn máy không có; hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;”
Theo quy định trên và áp dụng vào trường hợp của bạn; bạn không mang giấy đăng ký xe và Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng/ 1 hành vi vi phạm. Do đó, tổng mức phạt khi bạn không mang giấy đăng ký xe và Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự là 200.000 đồng- 400.000 đồng.
Thứ ba, xử phạt người giao xe cho người chưa có giấy phép lái xe điều khiển
Theo quy định tại Điểm đ Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt chủ phương tiện vi phạm như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).”
Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.”
Như vậy, bạn điều khiển xe của bố bạn khi chưa có Giấy phép lái xe thì anh bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Nếu còn vướng mắc về vấn đề Xử phạt người đã đủ tuổi điều khiển xe nhưng chưa có Giấy phép lái xe; Bạn xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–>Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền đối với vi phạm giao thông
- Mức phạt chở hàng siêu trọng, siêu trường không báo hiệu kích thước
- Xử phạt lỗi sử dụng bằng lái hạng B2 điều khiển xe có trọng tải 4,5 tấn
- Điều kiện thi giấy phép lái xe mô tô
- Thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe ô tô khi đổi thông tin chủ xe
- Có thể ủy quyền cho người khác nộp phạt giao thông hay không?