Tôi có người bạn là người nước ngoài đang thường trú tại nước ngoài muốn nhận con nuôi tại Việt Nam. Luật sư tư vấn giúp tôi hồ sơ để nhận con nuôi tại Việt Nam yêu cầu những gì để tiện chuẩn bị trước khi qua Việt Nam. Tôi xin cảm ơn.
- Các trường hợp trẻ em khuyết tật được nhận làm con nuôi ở nước ngoài
- Mẫu đơn nhận nuôi con nuôi mới nhất
- Các trường người nước ngoài được nhận con nuôi tại Việt Nam
Tư vấn Hôn nhân và Gia đình:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với trường hợp người nước ngoài nhận con nuôi; chúng tôi xin tư vấn như sau:
I. Hồ sơ của người xin nhận con nuôi:
Căn cứ theo Điều 31 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về hồ sơ xin nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài như sau:
1. Hồ sơ được lập thành 02 bộ, gồm những giấy tờ sau:
1.1. Đơn xin nhận con nuôi (theo mẫu quy định).
1.2. Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế.
1.3. Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam.
1.4. Bản điều tra về tâm lý, gia đình.
1.5. Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe.
1.6. Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản.
1.7. Phiếu lý lịch tư pháp.
1.8. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.
1.9. 01 bộ hồ sơ của người được nhận làm con nuôi.
Các giấy tờ, tài liệu nêu trên trừ Đơn xin nhận con nuôi do người xin nhận con nuôi tự lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, những giấy tờ tài liệu còn lại sẽ do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.
2. Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 19/2011/NĐ-CP Khi nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi đích danh ngoài hồ sơ nêu trên tùy từng trường hợp, người xin nhận con nuôi còn phải có giấy tờ tương ứng sau đây:
2.1. Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi.
2.2. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.
2.3. Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người đó nhận con nuôi Việt Nam và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột.
2.4. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này.
2.5. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172
II. Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi:
Hồ sơ được lập thành 03 bộ, gồm những giấy tờ sau:
1. Giấy khai sinh;
2. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
3. Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
4. Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
5. Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
6. Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em; (trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này).
7. Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em nhưng không thành (theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi).
Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
LƯU Ý:
– Các giấy tờ trên phải do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú. Đối với trường hợp được xin đích danh, người nhận con nuôi cần phải có thêm tài liệu chứng minh mình thuộc các trường hợp đó và người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.
– Người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Trường hợp có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
– Giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ của người nhận con nuôi, hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự khi sử dụng ở Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
– Giấy tờ, tài liệu tiếng nước ngoài phải được dịch sang Tiếng Việt.
Mọi vấn đề vướng mắc về người nước ngoài nhận con nuôi; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Quyền xác định lại dân tộc cho con sau khi tiến hành nhận con nuôi
- Làm sao để xác nhận tài sản trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng?
- Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam
- Nơi nộp hồ sơ đăng ký nhận nuôi con nuôi khi có hộ khẩu khác tỉnh
- Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình