Nội dung câu hỏi:
Tôi mới mua xe máy ở TP Hồ Chí Minh với giá 68 triệu đồng. Nhưng lại muốn về quê để đăng ký xe và làm biển số. Tôi có vài điều thắc mắc muốn hỏi nhờ giải đáp như sau:
– Cơ quan đăng ký xe ở đâu?
– Lệ phí trước bạ là bao nhiêu?
– Phí đăng ký xe và cấp biển số?
– Thủ tục đăng ký xe làm thế nào?
- Chi phí đăng ký xe máy lần đầu như thế nào?
- Cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe hiện nay
- Thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe bị mất
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với câu hỏi về: Lệ phí đăng ký xe và cấp đăng ký biển số cho xe mới mua; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe máy;
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về nguyên tắc đăng ký xe như sau:
“Điều 3. Nguyên tắc đăng ký xe
2. Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp quy định tại khoản 14 Điều 3 Thông tư này.”
Theo quy định trên, chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe tại địa phương đó. Do đó, việc đăng ký xe ô tô, xe máy và các loại xe tương tự được đăng ký tại nơi tạm trú mà không bắt buộc phải là nơi thường trú như quy định trước đây. Lưu ý rằng: tạm trú phải có giấy tờ tạm trú theo quy định của Luật cư trú năm 2014.
Vậy, căn cứ tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì bạn mua xe máy ở TP Hồ Chí Minh nhưng lại muốn về quê đăng ký. Vậy bạn có thể đến đăng ký xe tại nơi bạn đang đăng ký thường trú.
Mức thu lệ phí trước bạ xe máy mới mua
Căn cứ Khoản 4 Điều 8 Thông tư 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ, theo đó:
“Điều 8. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
4. Xe máy: Mức thu là 2%.
Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.”
Như vậy, việc xác định mức thu lệ phí trước bạ được xác định theo tỷ lệ, theo địa bàn đăng ký và theo việc đăng ký lần đầu hay lần 2 trở đi. Trong trường hợp này, bạn đăng ký xe lần đầu và mức lệ phí trước bạ bạn phải nộp như sau:
– Nếu là Khu vực thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã mức thu lệ phí là 5%;
Công thức tính lệ phí trước bạ:
Lệ phí trước bạ | = | Giá tính lệ phí trước bạ | x | 5% |
Vậy, lệ phí trước bạ phải đóng là: 68.000.000 * 5% =3.400.000 đồng.
– Nếu thuộc Khu vực còn lại: Căn cứ Điều 5 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ bằng giá tính lệ phí trước bạ nhân với 2%.
Công thức tính:
Lệ phí trước bạ | = | Giá tính lệ phí trước bạ | x | 2% |
Vậy, nếu thuộc trường hợp này thì lệ phí trước bạn bạn phải đóng là: 68.000.000 * 2% = 1.360.000 đồng
Mức thu lệ phí đăng ký xe xe máy kèm biển số mới mua
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC các mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy được tính như sau:
1. Mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông được thực hiện như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Số TT |
Nội dung thu lệ phí |
Khu vực I |
Khu vực II |
Khu vực III |
I |
Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số | |||
1 |
Xe ô tô, trừ xe ô tô quy định tại điểm 2, điểm 3 Mục này | 500.000 | 150.000 | 150.000 |
2 |
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up) | 20.000.000 | 1.000.000 | 200.000 |
3 |
Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời | 200.000 | 150.000 | 150.000 |
4 |
Xe mô tô | |||
a |
Trị giá đến 15.000.000 đồng | 1.000.000 | 200.000 | 150.000 |
b |
Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng | 2.000.000 | 400.000 | 150.000 |
c |
Trị giá trên 40.000.000 đồng | 4.000.000 | 800.000 | 150.000 |
Như vậy, bạn căn cứ vào nơi bạn đăng ký xe để xác định xem Phí cấp chứng nhận đăng ký kèm biển số, cụ thể:
– Nếu thuộc Khu vực 1: Lệ phí là 4.000.000 đồng
– Nếu thuộc Khu vực 2: Lệ phí là 800.000 đồng
– Nếu thuộc Khu vực 3: Lệ phí là 150.000 đồng
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thủ tục – hồ sơ đăng ký xe máy lần đầu
Căn cứ tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về trình tự, thủ tục đăng ký xe lần đầu như sau:
Bước 1. Tổ chức, cá nhân đăng ký xe thực hiện quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Cụ thể:
1. Giấy khai đăng ký xe.
– Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số hoặc ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
– Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định; trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
2. Giấy tờ của chủ xe.
– Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu.
3. Giấy tờ của xe.
Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm;
Trường hợp chưa có dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng thì chứng từ nguồn gốc xe sản xuất, lắp ráp là Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định (bản giấy);
Bước 2. Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:
a) Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác;
b) Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.
Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.
Bước 3. Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Như vậy, trường hợp bạn mua 1 chiếc xe máy mới tại TP Hồ Chí Minh và muốn về quê làm thủ tục đăng ký xe. Do đó, bạn cần chuẩn bị hồ sơ và làm theo các bước hướng dẫn ở trên để đăng ký xe.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
- Phí đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe máy khi thay đổi màu sơn
- Có thể thay đổi màu sơn cho xe máy hay không?
Mọi thắc mắc liên quan đến đăng ký xe máy, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Điều kiện để nâng hạng giấy phép lái xe từ B2 lên D theo quy định của pháp luật
- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn khi đi ô tô
- Lỗi quá hạn đăng kiểm thì bị xử phạt như thế nào?
- Quy định về lệ phí đăng kiểm lần đầu khi mới mua xe ô tô 4 chỗ
- Nồng độ cồn 0,1 bị phạt bao nhiêu tiền đối với xe máy