19006172

Lỗi điều khiển xe ô tô không có giấy phép lái xe nhưng có hồ sơ gốc

Lỗi điều khiển xe ô tô không có giấy phép lái xe nhưng có hồ sơ gốc

Lỗi điều khiển xe ô tô không có giấy phép lái xe nhưng có hồ sơ gốc? Em bị mất bằng lái xe ô tô nhưng có mang hồ sơ gốc khi tham gia giao thông. Cho em hỏi vậy khi lưu thông trên đường thì em có được dùng hồ sơ gốc có thay thế bằng lái xe được không? Nếu bị xử phạt thì sẽ phạt thì phạt lỗi gì? Có bị tạm giữ phương tiện không?



Không có giấy phép lái xe nhưng có hồ sơ

Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy định về các giấy tờ phải mang theo khi tham gia giao thông

Căn cứ theo Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về điều kiện của người lái xe khi tham gia giao thông:

“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông

1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”

Như vậy, người lái xe khi điều khiển phương tiện giao thông phải mang theo đăng ký xe, giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với từng loại xe và Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Theo đó, Luật pháp chỉ quy định việc người lái xe phải mang theo Giấy phép lái xe mà không quy định được dùng các loại giấy tờ khác để thay thế cho Giấy phép lái xe. Do đó, trường hợp bạn có hồ sơ gốc nhưng không có giấy phép lái xe thì vẫn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Thứ hai, lỗi điều khiển xe ô tô không có giấy phép lái xe nhưng có hồ sơ gốc

Căn cứ điểm b khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây

b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn bị mất giấy phép lái xe nhưng chưa làm thủ tục cấp lại giấy phép lái xe thì sẽ được coi là hành vi điều khiển xe tham gia giao thông không có giấy phép lái xe. Mức phạt tiền với hành vi này là từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. 

Trường hợp bạn muốn xử phạt lỗi không mang giấy phép lái xe thì thời điểm CSGT xử lý biên bản để ra quyết định xử phạt thì bạn phải cung cấp được giấy phép lái xe của mình.

Thứ ba, về vấn đề tạm giữ phương tiện khi không có giấy phép lái xe

Căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:

i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”

Như vậy, trường hợp bạn điều khiển xe không có giấy phép lái xe bạn bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

–>Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông theo quy định mới nhất?

luatannam