Lỗi giao xe khách chở hành lý quá trọng tải thiết kế cho lái xe điều khiển
Tôi điều khiển xe ô tô khách bị CSGT lập biên bản lỗi chở hành lý vượt quá trọng tải thiết kế của xe. Cho tôi hỏi lỗi này bị xử phạt thế nào? Xe của công ty thì phía công ty có bị xử phạt không? Biên bản của tôi được lập cách đây hơn một tháng nhưng tôi vẫn chưa lên xử lý có bị phạt thêm không?
- Mức phạt đối với lỗi chở hành lý vượt quá kích thước bao ngoài của xe
- Tiêu chuẩn xếp hàng hóa, hành lý trên xe chở khách
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xử phạt lái xe khách chở hành lý vượt quá tải trọng thiết kế của xe
Căn cứ theo quy định tại Điểm m Khoản 5 và Điểm a Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
m) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe;
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định trên đối chiếu với trường hợp của bạn; bạn điều khiển xe ô tô chở khách và bị cảnh sát giao thông lập biên bản với lỗi xe chở hành lý quá trọng tải thiết kế của xe. Do đó với hành vi này bạn sẽ có mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ hai, quy định về xử phạt chủ phương tiện giao xe
Căn cứ theo quy định tại Điểm g Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
g) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, điểm m khoản 5 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, điểm m khoản 5 Điều 23 Nghị định này;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp xe bạn đứng tên công ty thì phía công ty sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với lỗi giao xe chở hành lý quá trọng tải thiết kế cho lái xe điều khiển.
Thứ ba, đối với vấn đề nộp phạt muộn
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 153, Thông tư 153/2013/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 5. Thủ tục thu tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời hạn cá nhân vi phạm hành chính được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.
Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt.”
Do bạn không nhắc đến cụ thể số ngày bạn nộp phạt muộn nên trường hợp của bạn, quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà bạn chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt. Cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì bạn phải nộp thêm lãi. Mức lãi suất/ngày bạn nộp phạt chậm = 0,05% mức tiền phạt chưa nộp.
Cách tính ngày nộp phạt là tất cả các ngày bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định. Và số ngày nộp phạt chậm sẽ tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, đến trước ngày bạn đi nộp phạt.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–>Ô tô khách chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn
- Xe ô tô quá chiều dài bao nhiêu thì bị phạt và mức phạt?
- Giấy phép lái xe hạng C đã hết hạn 2 năm có được cấp lại không?
- Quy định xử phạt đối với người chưa đủ 18 tuổi điều khiển xe ô tô
- Lỗi dừng xe không sát hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình
- Điều khiển xe ô tô vượt quá trọng tải thiết kế của xe