19006172

Mất chứng minh thư có làm thủ tục cấp lại bằng lái được không?

Nội dung câu hỏi:

Chào Tổng đài tư vấn! Tôi bị mất bằng lái xe máy nên muốn được cấp lại. Nhưng chứng minh thư nhân dân của tôi bị mất chưa kịp làm lại thì có làm thủ tục cấp lại bằng lái được không? Hướng dẫn giúp tôi thủ tục cấp lại GPLX máy khi bị mất ạ.



Có làm thủ tục cấp lại bằng lái được khôngTư vấn luật giao thông:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Về vấn đề mất chứng minh thư có làm thủ tục cấp lại bằng lái được không Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:

Căn cước công dân là gì?

Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Luật căn cước công dân quy định như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.”

Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản thì Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công dân theo quy định của Luật này. Theo Điều 18 Luật căn cước công dân quy định về các nội dung cơ bản trên thẻ Căn cước công dân như sau:

– Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;

– Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.

Căn cước Công dân được sử dụng với ý nghĩa như sau:

1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.

4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.

Mất căn cước công dân có cấp lại được bằng lái không?

Căn cứ Khoản 2, Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:

“Điều 36. Cấp lại giấy phép lái xe

2. Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.

Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);

c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;

d) Bản sao giấy chứng minh, nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).

Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe”.

Theo quy định hiện hành, Giấy phép lái xe máy của bạn bị mất có thể được cấp lại. Bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm:

– Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT;

– Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);

– Bản sao giấy chứng minh, nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.

Bạn cho biết bạn chứng minh thư nhân dân của bạn bị mất nhưng chưa kịp cấp lại thì khi thực hiện thủ tục trên bạn có thể sử dụng hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân để thay thế.Có làm thủ tục cấp lại bằng lái được không

Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Hướng dẫn thủ tục cấp lại bằng lái xe do bị mất;

Hồ sơ cần chuẩn bị:

Căn cứ tại Điều 36 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BGTVT thì hồ sơ xin cấp lại Giấy phép lái xe A1 do bị mất gồm những giấy tờ sau:

– Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;

– Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);

– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;

– Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).\

Nơi cấp:

Khoản 2 Điều 36 Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-BGTVT quy định việc cấp lại Giấy phép lái xe do bị mất sẽ nộp hồ sơ tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.

Trình tự – thủ tục cấp:

Người lái xe thực hiện theo các bước dưới đây để xin cấp lại bằng lái xe do bị mất:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như nội dung hướng dẫn ở trên;

Bước 2: Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông Vận tải.

Lưu ý: Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.

Bước 3: Nộp lệ phí cấp lại bằng lái xe

Lệ phí cấp lại bằng lái xe bị mất quy định tại Thông tư 37/2023/TT-BTC như sau:

– Lệ phí cấp lại: 135.000 đồng/lần.

Bước 4: Nhận bằng lái xe cấp lại

Người làm thủ tục đến bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ theo hời hạn ghi trên giấy hẹn.

Thời gian cấp lại bằng lái xe:

Căn cứ tại Điều 35 và Điều 36 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BGTVT thì thời hạn cấp lại Giấy phép lái xe do bị mất giống với thời hạn cấp mới Giấy phép lái xe là: 10 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

Lệ phí cấp:

Căn cứ tại Phụ lục của Thông tư 37/2023/TT-BTC quy định về biểu mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiên và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng thì mức phí cấp lại bằng lái xe máy do bị mất là 135.000 đồng/lần.

Tóm lại, bạn có thể sử dụng hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân để thay thế cho chứng minh thư bị mất.

Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề mất chứng minh thư có làm thủ tục cấp lại bằng lái được không? , xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

luatannam