Mức phạt quá trọng tải thiết kế của xe từ 30% đến 50% và từ 50% đến 100%
Tổng đài tư vấn cho tôi hỏi. Mức phạt người điều khiển đối với lỗi quá trọng tải thiết kế của xe từ 30% đến 50% và từ 50% đến 100% khác nhau như thế nào ạ? Thời hạn tước bằng lái xe của hai lỗi này có như nhau không? Mong tổng đài sớm giải đáp giúp tôi!
- Mức phạt với lỗi chở hàng hóa vượt quá khối lượng chuyên chở và quá tải trọng cầu
- Quá trọng tải bao nhiêu % thì không bị xử phạt theo quy định hiện hành?
- Cách tính vượt quá trọng tải cho phép của xe như thế nào?
- Quy định về mức phạt đối với lỗi quá trọng tải thiết kế của xe
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp mức phạt quá trọng tải thiết kế của xe từ 30% đến 50% và từ 50% đến 100% của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Điểm a, Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Điểm a Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Như vậy, với lỗi chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế từ 30% đến 50% thì người điều khiển bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Trong khi đó, đối với lỗi vượt trọng tải trên 50% đến 100% thì người điều khiển bị phạt tiền ở mức cao hơn là từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Bên cạnh đó, cả hai trường hợp này thì người điều khiển ngoài việc bị phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng và bị buộc dỡ hàng vượt quá tải.
Kết luận:
Tóm lại, mức xử phạt đối với lỗi vượt quá trọng tải thiết kế của xe từ 30% đến 50% và từ 50% đến 100% chỉ khác nhau ở mức phạt tiền.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Một số vấn đề liên quan đến phù hiệu và tải trọng của xe tải
Xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường phạt bao nhiêu?
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Điều kiện về độ tuổi, sức khoẻ để có thể thi bằng lái hạng B1
- Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành bị phạt thế nào?
- Có được mang tai nghe khi điều khiển xe máy tham gia giao thông?
- Cách tính thời gian nộp phạt chậm khi vi phạm giao thông như thế nào?
- Mức phạt đối với lỗi chuyển làn đường sai quy định gây tai nạn