Mức phạt khi điều khiển ô tô có nồng độ cồn vượt 0.4 miligam/lít khí thở
Cho tôi hỏi: Mức phạt khi điều khiển ô tô có nồng độ cồn vượt 0.4 miligam/lít khí thở. Tôi lái ô tô mà trong máu có nồng độ cồn là 0.42 miligam/lít khí thở thì mức phạt là bao nhiêu? Cảnh sát tạm giữ xe của tôi có đúng không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
- Mức xử phạt về nồng độ cồn vượt quá cho phép khi tham gia giao thông
- Quy định mức phạt với lỗi trong hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức cho phép
- Lỗi không chấp hành yêu cầu KT nồng độ cồn bị xử phạt thế nào?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn về: Mức phạt khi điều khiển ô tô có nồng độ cồn vượt 0.4 miligam/lít khí thở; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ tại Khoản 8 Điều 35 Luật an toàn giao thông đường bộ năm 2008 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm thì: “8. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn”. Như vậy, từ quy định trên, cứ có nồng độ cồn trong người mà điều khiển phương tiện giao thông sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Do đó, trong trường hợp này: bạn bị nồng độ cồn là 0.42 miligam/lít khí thở nên sẽ bị xử phạt như sau:
Thứ nhất, mức phạt khi điều khiển ô tô có nồng độ cồn là 0,42 miligam/1 lít khí thở
Căn cứ điểm a khoản 10 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.”
Căn cứ quy định nêu trên, trong trường hợp này bạn sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng và bị tước Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Thứ hai; về tạm giữ phương tiện khi điều khiển ô tô có nồng độ cồn vượt quá 0,42 miligam/1 lít khí thở
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;”
Theo đó, trong trường hợp này cảnh sát giao thông có quyền tạm giữ phương tiện của bạn đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt. Do đó, việc công an tạm giữ phương tiện của bạn là đúng quy định.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Kết luận
Bạn điều khiển xe ô tô mà trong hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 0,42 miligam/1 lít khí thở thì bạn sẽ bị phạt tiền 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng; bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng – 24 tháng và bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày.
Trên đây là giải đáp về vấn đề: Mức phạt khi điều khiển ô tô có nồng độ cồn vượt 0.4 miligam/lít khí thở. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
Mức phạt khi lái xe ô tô mà trong hơi thở có nồng độ cồn là 0.26 mg/lít khí thở?
Xử phạt khi điều khiển xe máy có nồng độ cồn 0.4mg/lít khí thở
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề: Mức phạt khi điều khiển ô tô có nồng độ cồn vượt 0.4 miligam/lít khí thở. Bạn xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Quy định về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ phòng cháy và chữa cháy
- Sử dụng đèn chiếu xa trong thành phố bị phạt bao nhiêu?
- Quy định pháp luật về thủ tục đăng ký sang tên xe khác tỉnh
- Mua xe từ người được ủy quyền có thể làm thủ tục sang tên không
- Quy định pháp luật về điều kiện nâng bằng lái xe hạng C lên hạng D