Nội dung câu hỏi:
Xin chào tổng đài tư vấn, tôi muốn hỏi về vấn đề Mức phạt khi không mang theo giấy đăng ký xe ô tô. Tôi bị CSGT kiểm tra thì tôi quên mang theo cà vẹt xe ô tô và giấy phép lái xe ô tô, do tôi vi phạm và phạt tôi 600.000đ. Khi nào có cà vẹt thì tôi lên lấy lại xe nhưng hôm qua tôi đến và đã được nhận quyết định xử phạt và giấy tờ đăng ký xe đầy đủ thì anh CSGT trực bạn lại nói là tôi phải đợi 2 ngày mới nhận lại xe được. Vậy là đúng hay sai và mức phạt đó có đúng luật không?
- Năm 2023 làm lại giấy đăng ký xe ô tô bị mất như thế nào?
- Giấy đăng ký xe ô tô hết hạn có bị tạm giữ phương tiện không?
- Thủ tục cấp giấy đăng ký xe ô tô khi chuyển khẩu lên Hà Nội
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Các giấy tờ cần có khi tham gia giao thông
Căn cứ tại Điều 58 Luật giao thông đường bộ quy định như sau:
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”
Như vậy, khi tham gia giao thông thì người lái xe phải mang theo những giấy tờ sau: Đăng ký xe; Giấy phép lái xe; Đăng kiểm và Bảo hiểm xe. Nếu thiếu một trong các giấy tờ nêu trên thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Mức phạt không mang theo giấy đăng ký xe:
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3 điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe;”
Như vậy theo quy định này thì người điều khiển xe ô tô mà không mang theo giấy đăng ký xe sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012:
“4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.”
Như vậy theo quy định trên đối chiếu với trường hợp của bạn thì: Bạn bị CSGT kiểm tra thì bạn quên mang theo cà vẹt xe ô tô (giấy đăng ký xe) thì sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng và trung bình sẽ bị xử phạt mức 300.000 đồng.
Mức phạt khi không mang theo giấy phép lái xe ô tô
Căn cứ Điểm a, Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;
Như vậy, với lỗi không mang giấy phép lái xe bạn sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
Trường hợp bạn vi phạm hai lỗi không mang đăng ký xe và giấy phép lái xe thì tổng mức phạt của bạn là từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng. Mức phạt khi không mang theo giấy đăng ký xe ô tô trung bình là 600.000 đồng. Do đó, CSGT xử phạt bạn 600.000 đồng là đúng quy định.
-->Mức phạt khi tham gia giao thông không có giấy tờ xe?
Thời hạn tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính:
Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì:
“Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này”
Như vậy theo quy định trên thì thời hạn tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính là 7 ngày kể từ ngày tạm giữ; đối với những vụ việc phức tạp cần xác minh thì không quá 30 ngày. Tuy nhiên, không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
-->Không mang đăng ký xe có bị tạm giữ phương tiện không?
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Đối chiếu với trường hợp của bạn; Bạn quên mang theo cà vẹt xe ô tô, bị phạt 300.000 đồng. CSGT nói khi nào có cà vẹt thì bạn lên lấy lại xe; nhưng hôm qua bạn đến đã nhận được quyết định xử lý vi phạm giao thông và giấy tờ đăng ký xe đầy đủ thì CSGT trực bạn lại nói là bạn phải đợi 2 ngày mới nhận lại xe được là không đúng quy định của pháp luật vì thời gian tạm giữ phương tiện không được vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm giao thông.
Kết luận: Mức phạt không mang theo giấy đăng ký xe ô tô và thời hạn tạm giữ phương tiện vi phạm giao thông được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Mọi thắc mắc liên quan đến Mức phạt khi không mang theo giấy đăng ký xe ô tô, bạn xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Có phải mọi trường hợp không mang đăng ký xe đều bị xử phạt?
- Mức xử phạt vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển xe máy
- Xử phạt lỗi điều khiển xe máy đi trên vỉa hè dành cho người đi bộ
- Tốc độ tối đa khi điều khiển xe trên đường cao tốc không có biển báo hiệu
- Mức phạt người 17 tuổi điều khiển ô tô tham gia giao thông năm 2023
- Ô tô không nhường đường cho xe ưu tiên bị phạt như thế nào?