Mức phạt lỗi điều khiển xe ô tô quay đầu xe trên cầu năm 2023
Tôi điều khiển xe ô tô bị CSGT lập biên bản lỗi quay đầu xe trên cầu và đăng kiểm xe hết hạn 01 ngày. Cho tôi hỏi có quy định cấm quay đầu xe trên cầu không? Mức phạt của tôi là bao nhiêu tiền? Tôi cũng đồng thời là chủ xe ô tô này luôn
- Mức phạt khi quay đầu xe ô tô trên cầu theo quy định của pháp luật hiện hành
- Ô tô quay đầu xe ở gầm cầu vượt bị xử phạt như thế nào?
Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về trường hợp cấm quay đầu xe
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về vấn đề quay đầu xe như sau:
“Điều 15. Chuyển hướng xe
4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt,đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.”
Như vậy, theo quy định này thì pháp luật quy định cấm quay đầu xe ô tô trên cầu. Do đó, nếu bạn quay đầu xe trên cầu thì bạn sẽ xử phạt vi phạm hành chính.
Thứ hai, mức xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô quay đầu xe trên cầu
Căn cứ theo quy định tại điểm k Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với người điều khiển xe vi phạm như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
k) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.”
Như vậy, đối với trường hợp quay đầu xe ô tô trên cầu thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Thứ ba, mức xử phạt chủ phương tiện trực tiếp điều khiển xe hết hạn đăng kiểm 1 ngày
Căn cứ theo quy định tại iểm b Khoản 8 và điểm d Khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;”
“15. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm h, điểm i khoản 9; khoản 10; điểm c khoản 12; điểm đ khoản 13 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Ngoài ra, Điểm b, Khoản 3, Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
3. Đối với những hành vi vi phạm mà cùng được quy định tại các điều khác nhau của Chương II Nghị định này, trong trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt như sau:
“b) Các hành vi vi phạm quy định về Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe quy định tại Điều 16 (điểm a khoản 5; điểm b, điểm c khoản 6), Điều 19 (điểm đ khoản 1; điểm c, điểm e khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm b, điểm e khoản 8; điểm c khoản 9), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;”;
Theo quy định trên, bạn là người điều khiển xe có Giấy chứng nhận, tem kiểm định hết hạn dưới 1 tháng thuộc điểm a Khoản 5 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP đồng thời là chủ phương tiện theo điểm b Khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP nên sẽ chỉ bị phạt với lỗi của chủ phương tiện.
Như vậy, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hết hạn 1 ngày thì phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Lỗi giao xe ô tô đã hết hạn đăng kiểm cho nhân viên điều khiển
- Biển số P.103c và biển P.123b khác nhau như thế nào?
- Quy định về độ tuổi và sức khỏe của người thi bằng lái xe A1
- Điều khiển xe tải thùng hở có mui chở hàng quá chiều cao 10 cm có xử phạt không?
- Xử phạt lỗi không nộp lại phù hiệu về Sở giao thông vận tải
- Quy định của pháp luật về hợp đồng vận chuyển đối với xe hợp đồng