Mức phạt người điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông rồi bỏ chạy
Tôi điều khiển xe ô tô do không chú ý quan sát nên đã đâm vào một người đi xe máy, do quá hốt hoảng nên tôi đã bỏ chạy. Tuy nhiên sau quá trình điều tra, công an giao thông đã thu thập được hình ảnh camera từ xe ô tô của người khác cùng lưu thông tại thời điểm gây tai nạn. Cho tôi hỏi, tôi sẽ bị xử phạt hành chính ra sao với những lỗi vi phạm trên.
- Mức phạt lỗi gây tai nạn giao thông khi điều khiển xe ô tô
- Điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông nhưng không dừng lại
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, lỗi điều khiển ô tô không chú ý quan sát gây tai nạn giao thông
Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 7 và điểm c Khoản 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;”
Như vậy, bạn điều khiển ô tô không chú ý quan sát gây tai nạn giao thông thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng và bị tước GPLX từ 02 tháng đến 04 tháng.
Thứ hai, mức phạt người điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông rồi bỏ chạy.
Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 8 và điểm đ Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;”
Theo đó, với lỗi điều khiển xe ô tô gây tai nạn xong bỏ chạy thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng và bị tước GPLX từ 05 đến 07 tháng.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Xử phạt người điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông
Mức xử phạt xe ô tô chạy quá tốc độ 75/60km/h gây tai nạn giao thông
- Điều kiện nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng D
- Xe tải không mui có được xếp hàng vượt quá chiều dài của thùng xe không
- Xử phạt lỗi điều khiển xe máy khi vượt quá nồng độ cồn cho phép
- Sổ tạm trú tại Hồ Chí Minh có mua được BHYT hộ gia đình?
- Khi nào được nâng hạng bằng lái xe từ E lên FE ?