Mức xử phạt lỗi chở cát nhưng để nước chảy xuống đường năm 2023
Tôi điều khiển xe ô tô chở cát bị CSGT lập biên bản lỗi chở hàng hóa để nước chảy xuống đường và phù hiệu xe hết hạn. Cho tôi hỏi lỗi này bị xử phạt thế nào? Công ty có bị xử phạt thế nào?
- Xử phạt xe có bạt che đậy vật liệu xây dựng nhưng vẫn để rơi vãi
- Xe ô tô chở cát không phủ bạt để rơi vãi xuống đường thì bị phạt như thế nào?
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về mức phạt lỗi chở cát nhưng để nước chảy xuống đường
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 và khoản 6 Điều 20 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
“Điều 20. Xử phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Chở hàng rời, chất thải, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường;
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.”
Theo quy định trên đối chiếu với trường hợp của bạn; Bạn lái xe ô tô tải chở vật liệu xây dựng là cát và đá. Trên xe không có bạt che đậy nên đá và cát đã rơi vãi ra đường. Vì vậy với hành vi này bạn sẽ bị áp dụng mức xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Ngoài ra bạn sẽ còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Thứ hai, quy định xử phạt xe ô tô sử dụng phù hiệu xe hết hạn
+) Đối với người điều khiển:
Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 6 và Điểm a, Điểm d Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 6 Điều này bị tịch thu phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”
Như vậy,theo quy định này bạn điều khiển xe ô tô sử dụng phù hiệu xe hết hạn sẽ bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Ngoài ra bạn sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng và bị tịch thu phù hiệu đã hết giá trị sử dụng
+) Đối với chủ phương tiện
Căn cứ theo quy định tại Điểm h Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này.”
Như vậy,theo quy định này công ty bạn sẽ bị áp dụng hình thức phạt tiền như đối với tổ chức từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000.
Mọi thắc mắc xin liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Về việc tước phù hiệu khi chạy xe không đúng tuyến đường năm 2020
- Quy định và hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh cho xe công ty chở chất hóa học
- Vấn đề sang tên, đổi biển số xe khi mua xe cũ từ tỉnh khác
- Tốc độ cho phép chạy của ô tô trong khu vực đông dân cư
- Lệ phí trước bạ và mức lệ phí cấp biển xe máy tại TP Yên Bái
- Làm thế nào khi mất giấy phép lái xe và giấy chứng nhận đăng ký xe?