Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng E
Tôi có thể thi nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên bằng lái xe hạng E được không? Nếu được tôi phải làm thủ tục gì hoặc nếu không được tôi phải làm gì để có bằng lái xe hạng E?
- Nâng hạng bằng lái từ hạng B2 lên hạng D có yêu cầu về tuổi?
- Độ tuổi để thi bằng lái xe hạng E theo quy định của pháp luật
- Hồ sơ nâng hạng bằng lái xe hạng E lên bằng lái xe các hạng khác
Tư vấn luật giao thông:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với câu hỏi về nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng E của bạn, Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau
Thứ nhất, về việc nâng hạng giấy phép lái xe từ B2 lên E :
Căn cứ theo quy định tại điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì:
“Điều 7. Điều kiện đối với người học lái xe
1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.
3. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:
d) Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
4. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.”
Như vậy ,theo quy định trên thì bạn không thể nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng E.
Thứ hai, để bạn có thể được cấp giấy phép lái xe hạng E
Bạn phải tham gia đào tạo và thi sát hạch để lấy giấy phép lái xe hạng E như người học lái xe và thi sát hạch lần đầu. Thủ tục như sau :
Căn cứ vào khoản 1 Điều 9 và khoản 1 Điều 19 quy định như sau:
“Điều 9. Hồ sơ của người học lái xe
1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Điều 19. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
1. Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C;
c) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch. ”
Như vậy, bạn cần 1 bộ hồ sơ bao gồm :
- Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
- Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch
Ngoài ra bạn có thể tham gia bài viết :
Thời hạn sử dụng của Giấy phép lái xe hạng E là bao lâu?
Hồ sơ nâng hạng bằng lái xe lên hạng E
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi đối với vấn đề nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng E. Mọi thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
- Quy định về giảm tốc độ ở khu vực có lối rẽ trên đường cao tốc
- Điều khiển xe máy khi không có giấy phép lái xe
- Xử phạt chủ ô tô khách đồng thời là người điều khiển xe không có phù hiệu
- Xử phạt đối với người vừa là chủ xe, điều khiển xe chở hàng hóa quá trọng tải 37%
- Nộp phạt qua bưu điện có cần phải đăng ký trước với CSGT không?