19006172

Quy định của pháp luật hiện hành về vượt xe và mức xử phạt

Quy định của pháp luật hiện hành về vượt xe và mức xử phạt

Quy định của pháp luật hiện hành về vượt xe và mức xử phạt. Tổng đài có thể cho tôi biết là khi vượt xe thì người điều khiển xe máy cần phải làm những gì ạ? Nếu người này vi phạm quy định vượt xe và mức xử phạt như thế nào và có bị tước giấy phép lái xe không?



Quy định của pháp luật hiện hành về vượt xeTư vấn giao thông đường bộ

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Đối với trường hợp quy định của pháp luật hiện hành về vượt xe và mức xử phạt của bạn; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, quy định về vượt xe

Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau:

Điều 14. Vượt xe

1. Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

2. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.

3. Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.

4. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:

a) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;

b) Khi xe điện đang chạy giữa đường;

c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.

5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Trên cầu hẹp có một làn xe;

c) Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;

d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

e) Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ”.

Như vậy, khi vượt xe bạn cần tuân thủ các quy tắc nêu trên. Nếu không thực hiện bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Thứ hai, mức xử phạt khi vượt xe không đúng quy định

Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;

d) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;”

Quy định của pháp luật hiện hành về vượt xe

Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Như vậy, mức xử phạt khi vượt xe không đúng quy định theo quy định của pháp luật

– Vượt xe trong những trường hợp cấm vượt: bạn bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

-Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định: bạn bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu gây tai nạn giao thông thì ngoài việc bị phạt tiền bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Trên đây là bài viết về vấn đề quy định của pháp luật hiện hành về vượt xe và mức xử phạt. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:

Mức phạt xe máy với lỗi không có báo hiệu xin vượt

Ô tô vượt xe nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt

Mọi thắc mắc về Quy định của pháp luật hiện hành về vượt xe và mức xử phạt; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

luatannam