Nội dung câu hỏi:
Tôi điều khiển xe ô tô gây tai nạn cho một xe ô tô khác. Trong biên bản có ghi tôi chạy quá tốc độ cho phép gây tai nạn giao thông. Cho tôi hỏi hỏi lỗi này tôi bị xử phạt như thế nào? Tốc độ của xe ô tô trong khu vực đông dân cư quy định ra sao?
- Điều khiển ô tô quá tốc độ gây tai nạn thì bị xử phạt như thế nào?
- Xử phạt người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ trên 35 km
Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Quy định về tốc độ của xe ô tô trong khu vực đông dân cư năm 2024
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường bộ trong khu đông dân cư là đoạn đường bộ nằm trong khu vực nội thành phố, nội thị xã, nội thị trấn (gọi chung là nội đô thị) và những đoạn đường có đông dân cư sinh sống sát dọc theo đường, có các hoạt động ảnh hưởng đến an toàn giao thông; được xác định bằng biển báo hiệu là đường khu đông dân cư.
2. Xe cơ giới gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.”
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 6 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT như sau:
“Điều 6. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)
Loại xe cơ giới đường bộ |
Tốc độ tối đa (km/h) |
|
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên |
Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới |
|
Các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 8 Thông tư này. |
60 |
50 |
Như vậy, khi bạn sử dụng xe ô tô tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư thì tốc độ tối đa cho phép là 60km/h khi điều khiển phương tiện trên đường đôi (đường 02 chiều có dãi phân cách); đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên. Tốc độ tối đa cho phép là 50km/h khi điều khiển phương tiện trên đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.
Mức phạt người điều khiển ô tô chạy quá tốc độ gây tai nạn cho xe khác
Căn cứ theo điểm a Khoản 7 và điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
Như vậy, đối với lỗ điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ cho phép gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng – 12.000.000 đồng. Mức phạt trung bình là 11.000.000 đồng.
Chạy quá tốc độ gây tai nạn có bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không?
Căn cứ điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;”
Như vậy, với lỗi điều khiển ô tô chạy quá tốc độ cho phép gây tai nạn thì bạn sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước GPLX từ 02 đến 04 tháng.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Mức xử phạt xe ô tô chạy quá tốc độ 75/60km/h gây tai nạn giao thông
- Năm 2023 ô tô chạy quá tốc độ bao nhiêu km thì bị tước GPLX
- Thủ tục cấp lại đăng ký xe bị mất đối với xe máy theo quy định của pháp luật
- Khi nào quy định về niêm yết cụm từ xe hợp đồng có hiệu lực?
- Áp dụng thời hạn bị tước giấy phép lái xe như thế nào?
- Mức tiền lệ phí trước bạ đối với xe máy mới mua có giá 80 triệu ở Nghệ An
- Xe ô tô chở hàng đến các đại lý có được coi là kinh doanh vận tải không?