Tài sản do vợ chồng cùng đứng tên
Tôi đang gặp vấn đề về việc vợ đòi bán tài sản do vợ chồng cùng đứng tên: Chúng tôi không có con. Chúng tôi cùng nhau chăm sóc một người thân bên vợ. Sau 6 năm khi người ấy qua đời thì để lại 2 căn nhà cho chúng tôi. Vợ tôi nói rằng đó là tài sản riêng của cô ấy. Mặc dù vợ chồng cùng đứng tên. Cô ấy bán nhà rồi lo cho gia đình bên vợ, một phần thì tạo lập quỹ đen. Nay cô ấy đòi bán tiếp căn nhà thứ hai để tiếp tục tạo lập quỹ đen. Tôi xin hỏi đó có được coi là tài sản riêng của cô ấy không?
- Tài sản riêng của chồng cho vợ cùng đứng tên
- Chia tài sản phát sinh trong thời gian chờ ly hôn
- Thỏa thuận chia tài sản chung trước khi ly hôn có hiệu lực không
Tư vấn Hôn nhân gia đình:
Với vấn đề tài sản do vợ chồng cùng đứng tên có được coi là tài sản riêng. Tổng đài tư vấn trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, căn cứ Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Như vậy, tài sản riêng của vợ,chồng gồm:
+) Tài sản riêng mà mỗi người có trước khi kết hôn.
+) Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
+) Tài sản được chia riêng theo quy định Điều 38, 39, 40 Luật Hôn nhân gia đình 2014.
+) Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Thứ hai, căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Tư vấn pháp luật Hôn nhân gia đình trực tuyến 24/7: 19006172
Như vậy, vợ chồng bạn cùng đứng tên riêng trên giấy tờ sở hữu tài sản không thể hiện việc tài sản thuộc sở hữu riêng của người đó. Việc xác định tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng không phải căn cứ người thực hiện giao dịch hay người đứng tên trên các giấy tờ mà phải căn cứ nguồn gốc tạo dựng tài sản đó.
Theo thông tin bạn cung cấp thì quyền sử dụng đất vợ chồng bạn có được sau khi kết hôn 6 năm là do người thân bên nhà vợ để lại cho vợ, chồng bạn, do đó, đây là tài sản chung. Trường hợp này, vợ bạn không có quyền bán căn nhà khi bạn không đồng ý.
Tuy nhiên, nếu vợ bạn chứng minh được người thân bên vợ tặng cho riêng vợ bạn hoặc vợ bạn được thừa kế riêng thì đó là tài sản riêng. Trường hợp này vợ bạn có toàn quyền định đoạt với tài sản riêng của mình.
Lời kết
Trên đây là giải đáp cho câu hỏi về tài sản do vợ chồng cùng đứng tên. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm vấn đề tài sản do vợ chồng cùng đứng tên tại bài viết sau:
Quyền thừa kế với đất là tài sản riêng của chồng
Tài sản được thừa kế trong thời kỳ hôn nhân có phải tài sản chung?
Trên đây là quy định về tài sản do vợ chồng cùng đứng tên. Bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn trực tiếp.
- Có thể ủy quyền cho người khác yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 không?
- Trình tự đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Cơ quan đại diện
- Lệ phí cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đăng ký nhận con nuôi
- Có được ủy quyền xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
- Sử dụng phiếu lý lịch tư pháp số 2 thay phiếu lý lịch tư pháp số 1 được không?