Trường hợp nào được xử phạt với lỗi xe không chính chủ?
Tôi có bị cảnh sát giao thông lập biên bản với lỗi không đội mũ bảo hiểm và không mang Giấy phép lái xe. Vậy mức phạt của tôi là bao nhiêu tiền? Mà xe của tôi thì không chính chủ. Vậy xin hỏi là khi đến nộp phạt, tôi có bị xử phạt thêm lỗi xe không chính chủ không?
Về vấn đề: Trường hợp nào được xử phạt với lỗi xe không chính chủ; Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, xử phạt lỗi điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm
Căn cứ Điểm i và Điểm k Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
-->Thủ tục xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm theo quy định pháp luật
Thứ hai, xử phạt lỗi điều khiển khiển xe máy không mang Giấy phép lái xe
Căn cứ điểm c Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.”
Theo đó, bạn điều khiển xe mô tô mà không mang giấy phép lái xe thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng.
Như vậy, tổng mức phạt của bạn với hai lỗi này là 300.000 đồng đến 500.000 đồng.
Thứ ba, về việc xác định lỗi xe không chính chủ
Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA có quy định:
“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
3.Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.”
Căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;”
Như vậy, đối với lỗi không sang tên xe hay còn gọi là lỗi xe không chính chủ, nếu bạn không thực hiện đăng ký sang tên xe trong thời gian 30 ngày kể từ thời điểm mua bán, điều chuyển, cho tặng xe thì sẽ bị xử phạt.
Trong trường hợp mượn xe, thuê xe của nhau để tham gia giao thông thì không vi phạm lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe.
-->Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy có bị phạt không?
Luật sư tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ tư, về các trường hợp xử phạt xe máy không chính chủ
Căn cứ theo quy định tại Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-Cp thì:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe”.
Theo đó, việc xác minh để phát hiện lỗi xe máy không chính chủ chỉ được thực hiện thông qua:
– Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;
– Công tác đăng ký xe.
Như vậy, đối với lỗi xe không chính chủ, bạn chỉ có thể bị xử phạt trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng hoặc khi đi sang tên xe chậm quá thời hạn luật định. Trường hợp bạn bị xử phạt vi phạm giao thông với lỗi không đội mũ bảo hiểm thì chỉ bị xử phạt với lỗi không đội mũ bảo hiểm, cảnh sát sẽ không điều tra việc xe bạn có chính chủ hay không.
Mọi thắc mắc liên quan đến giao thông đường bộ, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Điều khiển xe máy không chính chủ có bị xử phạt hay không?
- Mức phạt chủ phương tiện là người điều khiển xe ô tô quá tải cầu đường
- Điều khiển xe máy đi vào làn BRT bị phạt bao nhiêu tiền?
- Mức xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô 16 chỗ chở quá số người quy định
- Người nước ngoài có được thi bằng lái xe B1 tại Việt Nam không?
- Mức phạt quá trọng tải thiết kế của xe từ 30% đến 50% và từ 50% đến 100%