19006172

Xử phạt chủ phương tiện trực tiếp điều khiển xe có phù hiệu đã hết hạn

Xử phạt chủ phương tiện trực tiếp điều khiển xe có phù hiệu đã hết hạn

Xử phạt chủ phương tiện trực tiếp điều khiển xe có phù hiệu đã hết hạn. Xe do tôi điều khiển có phù hiệu nhưng đã hết hạn thì bị phạt như thế nào? Tôi còn là chủ xe nữa thì mức phạt có gì khác không? 



Điều khiển xe có phù hiệu đã hết hạnTư vấn giao thông đường bộ:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Vấn đề của bạn về Xử phạt chủ phương tiện trực tiếp điều khiển xe có phù hiệu đã hết hạn; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ Điểm d Khoản 6 và Điểm a Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ

6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

d) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”

Điểm h Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này.

14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;

Ngoài ra, Điểm c, Khoản 3, Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

3. Đối với những hành vi vi phạm mà cùng được quy định tại các điều khác nhau của Chương II Nghị định này, trong trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt như sau:

c) Các hành vi vi phạm quy định về thời gian lái xe, phù hiệu (biển hiệu) quy định tại Điều 23 (điểm d khoản 6, điểm b khoản 7), Điều 24 (điểm b khoản 5, điểm d khoản 6) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm d khoản 8, điểm h khoản 9), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;

Như vậy, cùng là hành vi điều khiển ô tô tải có phù hiệu hết giá trị sử dụng nhưng nếu chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển thì bị áp dụng mức phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Điều khiển xe có phù hiệu đã hết hạn

Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172 

Trên đây là bài viết về vấn đề Xử phạt chủ phương tiện trực tiếp điều khiển xe có phù hiệu đã hết hạn. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:

Nếu còn vướng mắc liên quan đến vấn đề Xử phạt chủ phương tiện trực tiếp điều khiển xe có phù hiệu đã hết hạn bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.

luatannam