Nội dung câu hỏi:
Hôm rồi tôi bị CSGT lập biên bản vì phù hiệu hết hạn. CSGT bảo tôi bị phạt 6 triệu còn HTX của tôi bị phạt 14 triệu. Như vậy có đúng không vì tôi là chủ xe đứng tên trên đăng ký xe và cũng là người lái xe luôn?
- Xe tải hết hạn phù hiệu thì chủ xe và người điều khiển bị xử phạt như thế nào?
- Phù hiệu hết hạn và thủ tục cấp lại được quy định thế nào?
- Điều khiển xe có phù hiệu hết hạn có bị tước bằng lái không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi về phù hiệu hết hạn; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Xác định chủ phương tiện khi vi phạm giao thông
Căn cứ Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xác định chủ phương tiện như sau:
– Cá nhân, tổ chức đứng tên trong Giấy đăng ký xe;
– Trường hợp người điều khiển phương tiện là chồng (vợ) của cá nhân đứng tên trong Giấy đăng ký xe thì người điều khiển phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
– Đối với phương tiện được thuê tài chính của tổ chức có chức năng cho thuê tài chính thì cá nhân, tổ chức thuê phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
– Đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
– Trường hợp phương tiện do tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp (theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân khác hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật) trực tiếp đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho phương tiện thì tổ chức, cá nhân đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
– Đối với phương tiện chưa làm thủ tục đăng ký xe hoặc đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản thì cá nhân, tổ chức đã mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
– Đối với tổ hợp xe (gồm xe ô tô kéo theo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc tham gia giao thông trên đường bộ), trong trường hợp chủ của xe ô tô không đồng thời là chủ của rơ moóc, sơ mi rơ moóc thì chủ của xe ô tô (cá nhân, tổ chức quy định tại điểm a khoản này hoặc cá nhân, tổ chức quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản này) là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện đối với các vi phạm liên quan đến rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo theo tham gia giao thông trên đường bộ.
Theo căn cứ trên, thì hợp tác xã là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
Xử phạt đối với người điều khiển xe
Căn cứ Điểm d Khoản 6 và Điểm a Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Ðiều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Theo đó, từ ngày 01/01/2020 người điều khiển xe ô tô tải hết hạn phù hiệu bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng;
– Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Xử phạt đối với chủ phương tiện
Căn cứ tại Điểm h Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này”.
Theo đó, chủ xe mà giao xe hoặc để cho người làm công của mình điều khiển xe hết hạn phù hiệu tham gia giao thông thì sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Tóm lại, nếu xe thuộc sở hữu của bạn; bạn là thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì khi phù hiệu bị hết hạn CSGT cho biết bạn bị phạt 6.000.000 đồng còn HTX của bạn bị phạt 14.000.000 đồng là có cơ sở.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
- Xử phạt xe có phù hiệu nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp
- Thủ tục cấp phù hiệu cho xe nội bộ đưa đón cán bộ công nhân viên xí nghiệp
Nếu còn vướng mắc; bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Thủ tục đăng kiểm lại khi quá hạn như thế nào?
- Xe lắp phù hiệu giả, phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp
- Cụt hai đốt ngón tay trái có thi bằng B1 được không?
- Xử phạt người điều khiển xe ô tô không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy
- Đã sang tên ô tô cần đi đăng kiểm lại và làm lại bảo hiểm không?