Xử phạt khi vi phạm đồng thời tổng trọng lượng của xe và tải trọng trục xe
Cho tôi hỏi về vấn đề xử phạt khi vi phạm đồng thời tổng trọng lượng của xe và tải trọng trục xe: Tôi điều khiển xe đứng tên của tôi bị CSGT lập biên bản lỗi chở hàng quá tải trọng cầu đường 52% và vượt quá tải trọng trục xe 45%. Cho tôi hỏi trường hợp này thì tôi bị xử phạt thế nào?
- Mức xử phạt khi điều khiển xe ô tô lỗi quá trọng tải cầu đường 41%
- Lỗi chở hàng quá trọng tải thiết kể 55% và quá tải trọng cầu đường 15%
Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xử phạt khi vi phạm đồng thời tổng trọng lượng của xe và tải trọng trục xe
Căn cứ khoản 4 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
4. Đối với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều 24, Điều 33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 24, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; đối với những hành vi vi phạm được quy định tại điểm d khoản 3, điểm a khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tải trọng trục xe thì bị xử phạt theo quy định của hành vi vi phạm có mức phạt tiền lớn hơn.”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe là 52%, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tải trọng trục xe là 45% thì bị xử phạt theo quy định của hành vi vi phạm có mức phạt tiền lớn hơn. Do đó, bạn chỉ bị xử phạt vi phạm đối với hành vi chở hàng quá tải trọng cầu đường 52%.
Thứ hai, mức phạt đối với hành vi chở hàng quá tải trọng cầu đường 52%
Căn cứ điểm e khoản 10; điểm d, điểm l khoản 14 và điểm g khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
l) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).
15. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
g) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;”
Dẫn chiếu đến điểm a khoản 4, điểm a khoản 7 và khoản 8 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;“
Như vậy, theo quy định trên, đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn là chủ phương tiện điều khiển xe quá tải trọng đường 52% thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng, bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng và bị tước phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Bên cạnh đó, nếu hành vi vi phạm gây hư hại cầu, đường thì bạn còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Điều khiển xe quá tải cầu đường 10% có bị tước Giấy phép lái xe không
Quy định xử phạt lỗi quá trọng tải cầu đường 31% đối với chủ phương tiện
- Lỗi điều khiển ô tô đi từ trong ngõ không giảm tốc độ gây tai nạn
- Xử phạt ô tô khi đèn chiếu sáng bị hư hỏng tham gia giao thông
- Khi nào có thể nộp phạt vi phạm giao thông tại chỗ cho cảnh sát giao thông
- Phí thi sát hạch bằng lái xe ô tô hạng C và phí cấp lại đăng ký xe hiện nay
- Có được dùng bằng lái xe nước ngoài khi tham gia giao thông ở Việt Nam không