Nội dung câu hỏi:
Chào tổng đài tư vấn! Em đang có vấn đề thắc mắc như sau muốn được tổng đài giải đáp! Em có tìm hiểu trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, lỗi ô tô không gắn biển số thì chỗ ghi phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; có chỗ lại phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Em không hiểu tại sao lại chênh lệch nhiều như vậy? Mong các anh, chị tư vấn giùm! Em cảm ơn nhiều!
- Đến đâu để đổi lại biển số xe ô tô bị gãy hỏng?
- Thủ tục xin cấp lại biển số xe ô tô trong trường hợp bị mất
- Xe ô tô không có đèn soi biển số bị xử phạt như thế nào?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Với vấn đề của bạn Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới
Căn cứ tại Điều 53 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định khi tham gia giao thông thì xe cơ giới cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
a. Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
b. Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
c Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;
d. Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;
đ. Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
e. Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
g. Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;
h. Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;
i. Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;
k. Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.
2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k mục 1 nêu trên
3. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
4. Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới được phép tham gia giao thông, trừ xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Như vậy, khi xe cơ giới lưu thông trên đường thì phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Do đó, bạn điều khiển xe mà không gắn biển số sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Mức phạt khi điều khiển xe không gắn biển số;
Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 4 và điểm a Khoản 8 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
Như vậy, nếu như xe của bạn bắt buộc phải đăng ký và gắn biển số nhưng bạn lại không gắn biển số theo quy định sẽ bị xử phạt với mức tiền là 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng. Mức phạt trung bình sẽ là 2.500.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Mức phạt khi điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng quy định;
Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 3 và điểm a Khoản 9 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3; điểm c, điểm d khoản 4; điểm b khoản 5; điểm d khoản 6 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định;
Như vậy, khi điều khiển xe ô tô mà không gắn đủ biển số, tức là thiếu một trong hai biển số; hoặc gắn không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng. Mức trung bình là 5.000.000. Ngoài ra còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là lắp đúng vị trí biển số và đúng quy định
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Kết luận:
Tóm lại, mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng áp dụng với hành vi điều khiển xe ô tô không gắn đủ biển số hoặc gắn không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển; còn mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng áp dụng điều khiển xe ô tô không gắn biển số. Đây là 02 hành vi riêng biệt chứ không phải Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định chênh lệch như bạn đã nêu.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
- Thủ tục nộp phạt để lấy lại bằng lái xe bị tạm giữ theo quy định
- Quy định về lấy phương tiện bị tạm giam khi không có biên bản
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
- Quy định về việc nhờ người khác xử lý quyết định xử phạt
- Chiều cao xếp hàng hóa cho phép đối với xe tải trọng tải 4 tấn
- Thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật hiện hành
- Quy định về giới hạn xếp hàng hóa trên xe máy năm 2023 như thế nào?
- Mức phạt người điều khiển xe máy dừng xe trên cầu