Nội dung câu hỏi:
Tôi là người lái xe hợp đồng bán vé cho hành khách bị thanh tra giao thông phạt. Tôi sẽ bị xử phạt như thế nào? Có bị tước GPLX hay phù hiệu không ạ. Mong tổng đài tư vấn giúp.
- Quy định của pháp luật về hợp đồng vận chuyển đối với xe hợp đồng
- Lái xe hợp đồng du lịch có cần chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch
- Quy định về việc tập huấn nghiệp vụ của lái xe khách vận tải hành khách
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Với trường hợp xe hợp đồng bán vé cho hành khách sẽ bị xử phạt như thế nào; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Xử phạt người điều khiển xe hợp đồng nhưng thu tiền hành khách
– Mức phạt tiền:
Căn cứ điểm n khoản 5 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
n) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng gom khách, bán vé, thu tiền hoặc thực hiện việc xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe; điều khiển xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau;“
Theo đó, đối với người điều khiển xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng nhưng có hành vi bán vé cho hành khách thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 800.000 đồng.
– Hình thức phạt bổ sung:
Căn cứ tại Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 7a Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;”.
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 6, điểm b khoản 7 Điều này bị tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”
Như vậy, đối với lỗi xe hợp đồng nhưng lại thu tiền hành khách sẽ bị phạt tiền theo điểm n Khoản 5 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, và đối với lỗi này thì người điều khiển xe sẽ không bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.
Xử phạt chủ phương tiện với lỗi thu tiền hành khách với xe hợp đồng
– Mức phạt tiền:
Căn cứ khoản 4 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
p) Gom khách, bán vé, thu tiền, xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch; ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng;“
Như vậy, đối với lỗi thu tiền hành khách đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thì chủ phương tiện sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng – 4.000.000 đồng đối với cá nhân và 6.000.000 đồng – 8.000.000 đồng đối với tổ chức.
– Hình thức phạt bổ sung:
Căn cứ điểm a Khoản 10 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
10. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 2; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l, điểm o, điểm p, điểm q, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm e, điểm i khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;”\
Như vậy, đối với lỗi thu tiền, bán vé cho khách hàng đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng sẽ bị tước quyền sử dụng phù hiệu từ 01 tháng – 03 tháng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Ngoài ra các bạn có thể tham khảo một số bài viết liên quan:
- Quy định của pháp luật về hợp đồng vận chuyển đối với xe hợp đồng
- Xe hợp đồng có được chạy quá cự ly vận chuyển 300km không?
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề Xe hợp đồng bán vé cho hành khách sẽ bị xử phạt như thế nào xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Hồ sơ đăng kiểm lần đầu cho xe ô tô tải
- Mức phạt người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn
- Lỗi vượt quá nồng độ cồn, chưa đủ tuổi lái xe và không đèn, kính chiếu hậu
- Xe chở khách chở hàng có mùi hôi thối bị xử phạt như thế nào?
- Trường hợp bị tạm giữ phương tiện đối với phương tiện từ xa đến