Cách tính vượt quá trọng tải cho phép của xe như thế nào?
Xe tải tôi chạy có tự trọng xe là 1,8 tấn; khối lượng chuyên chở theo đăng kiểm là 1 tấn. Khi đi qua trạm cân thanh tra báo xe tôi là 3,4 tấn. Nhưng tôi chạy thuê thôi hàng là do công ty yêu cầu chở. Vậy thì không biết tôi có bị phạt không? Và cách tính vượt quá trọng tải cho phép của xe như thế nào? Tôi cảm ơn!
- Xe ô tô chở hàng vượt quá trọng tải cho phép
- Mức xử phạt đối với hành vi chở hàng vượt quá trọng tải cho phép
- Xử phạt khi vừa vượt trọng tải vừa quá tải trọng
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Về cách tính vượt quá trọng tải cho phép của xe Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;“
Bạn cho biết xe tải của bạn có khối lượng chuyên chở theo đăng kiểm là 1 tấn; khối lượng bản thân xe là 1,8 tấn. Khi đi qua trạm cân thì báo xe của bạn là 3,4 tấn. Trường hợp này, khối lượng hàng trên xe của bạn là 1,6 tấn vượt khối lượng hàng chuyên chở theo đăng kiểm là 0,6 tấn, tương đương 60%.
Đối chiếu quy định trên bạn bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Bên cạnh đó, Điểm a Khoản 10 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo; xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công; người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 6 Điều 24 Nghị định này;”
Theo đó, công ty giao xe để bạn thực hiện hành vi trên thì bị phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Tóm lại, với lỗi chở hàng quá tải thì cả người điều khiển và chủ phương tiện đều bị xử phạt. Mức phạt cụ thể như đã trình bày ở trên.
Trên đây là tư vấn cho câu hỏi cách tính vượt quá trọng tải cho phép của xe. Ngoài ra bạn có thể tham khảo những bài viết liên quan sau:
Trách nhiệm của người điều khiển ô tô khi chở hàng vượt quá trọng tải
Được chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế bao nhiêu?
Mọi thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Mức phạt lỗi chở hàng vượt quá chiều dài trên ô tô tải năm 2024
- Quy định trường hợp được cấp đăng ký xe tạm thời
- Quy định về tốc độ của xe ô tô trong khu vực đông dân cư năm 2024
- Năm 2023 không được đổi giấy phép lái xe trong trường hợp nào?
- Mức phạt khi khi chủ xe máy không đổi lại đăng ký xe khi đổi địa chỉ