Nội dung câu hỏi:
Chủ xe đưa xe cho tài xế loại xe 2.200kg nhưng tài xế lại chở hàng lên đến 2.800 kg thì phạt chủ xe bao nhiêu tiền ạ? Và trường hợp này tài xế có bị tước bằng lái không ạ? Tính ra là chở hàng quá trọng tải 23%
- Pháp luật quy định về cách tính đối với lỗi vượt quá tải trọng
- Xử phạt khi vừa vượt trọng tải vừa quá tải trọng
- Có khi nào chở hàng vượt quá tải trọng của cầu đường mà không bị xử phạt?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Với vấn đề chở hàng hóa quá trọng tải 23% có bị tước giấy phép lái xe không của bạn Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Mức phạt người điều khiển chở hàng hóa quá trọng tải 23%
Trong trường hợp này, xe của bạn đã quá trọng tải xe là 500 kg tương đương với 22.73% trọng tải thiết kế của xe. Do đó, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng”.
Theo đó, đối với người điều khiển phương tiện chỉ bị xử phạt tiền với mức từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Mức phạt trung bình là 900.000 đồng.
Chở hàng hóa quá tải trọng 23% thì có bị tước bằng lái xe không
Căn cứ Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 7, điểm c khoản 8, khoản 8a Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;”
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 6 Điều này bị tịch thu phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Đối với việc chở hàng hóa quá tải trọng 23% sẽ bị xử phạt theo điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, với lỗi này thì người điều khiển xe không bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.
Mức phạt chủ phương tiện chở hàng hóa quá trọng tải 23%
Mức phạt chủ phương tiện được quy định tại điểm h khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây :
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này; “
Như vậy, đối với chủ phương tiện khi để người làm công chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế 22.73% thì sẽ bị xử phạt với mức từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu là cá nhân và từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu là tổ chức.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chở hàng hóa quá tải trọng 23% có bị tước phù hiệu và tem đăng kiểm
Căn cứ tại điểm i và l Khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về hình thức phạt bổ sung khi chở hàng hóa quá tải trọng 23% như sau:
Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
“15. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
i) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
l) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm d khoản 9; điểm a khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13; khoản 14 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).”;”
Như vậy, đối với việc chở hàng hóa quá tải trọng 23% thì ngoài việc bị phạt tiền theo điểm h Khoản 7 Điều 30 thì chủ xe còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng và tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết :
- Cách tính quá trọng tải hàng hóa và mức phạt với lái xe
- Xử phạt khi vừa vượt trọng tải vừa quá tải trọng
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi đối với vấn đề chở hàng hóa quá trọng tải 23% có bị tước giấy phép lái xe không. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Xử phạt lỗi điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông
- Điều kiện để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi theo quy định pháp luật
- Mức xử phạt hành vi lái xe ô tô không chính chủ
- Làm mất bằng lái xe quân sự phải làm thủ tục gì để được cấp lại?
- Xe máy quá tốc độ 5km phạt bao nhiêu tiền