Quy định pháp luật về xử phạt chở quá hành khách trên xe ô tô khách 45 giường.
Quy định pháp luật về xử phạt chở quá hành khách trên xe ô tô khách 45 giường?Tôi điều khiển xe ô tô khách 45 giường nhưng tôi chở trên xe 65 người thì tôi bị xử phạt thế nào? Có bị buộc cho những hành khách thừa trên xe ô tô khách 45 giường phải xuống không?
- Mức phạt đối với xe chở hành khách chở quá số người quy định
- Xử phạt đối với lỗi dừng xe ở điểm đón,trả khách của xe buýt
- Mức phạt người điều khiển xe ô tô khách thu tiền vé cao hơn quy định
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp xử phạt chở quá hành khách trên xe ô tô khách 45 giường, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, xe ô tô khách 45 giường chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 và Điểm a Khoản 9 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm:
Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) bị buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;“
Như vậy, nếu bạn chở 65 người trên xe ô tô khách 45 giường trên tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thì bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng (tương đương với 16 người vượt) và phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện.
Thứ hai, xe ô tô khách 45 giường chạy tuyến có cự ly nhỏ hơn hoặc bằng 300 km.
Căn cứ Khoản 2 và Điểm a Khoản 9 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm:
Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) bị buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;“
Như vậy, nếu bạn chở 65 người trên xe ô tô khách 45 giường trên tuyến có cự ly nhỏ hơn hoặc bằng 300 km thì bị phạt tiền từ 6.400.000 đồng đến 9.600.000 đồng (tương đương với 16 người vượt) và phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện
Trên đây là tư vấn về vấn đề Quy định pháp luật về xử phạt chở quá hành khách trên xe ô tô khách 45 giường.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Mức phạt ô tô chở hành khách để người lên, xuống khi xe đang chạy
Để hàng hóa trong khoang chở hành khách bị xử phạt thế nào?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về Quy định pháp luật về xử phạt chở quá hành khách trên xe ô tô khách 45 giường, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
- Xử phạt lỗi điều khiển ô tô khi Giấy phép hết hạn 01 năm
- Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe?
- Không có giấy tờ mua bán xe thì có thể rút hồ sơ gốc được không?
- Phân biệt ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng và vận tải khách du lịch
- Hồ sơ nâng hạng bằng lái xe lên hạng E