19006172

Biển cấm xe tải không ghi giá trị thì cấm xe tải bao nhiêu tấn?

Biển cấm xe tải không ghi giá trị thì cấm xe tải bao nhiêu tấn?

Tôi muốn được tư vấn về biển cấm xe tải: Tôi đang điều khiển xe tải vào một tuyến đường thì gặp một biển cấm xe tải không ghi giá trị. Xe tải tôi có tổng trọng tải là 2,3 tấn. Vậy tôi có được đi vào đường này không và những loại xe nào sẽ được đi vào đường này? Trường hợp xe tôi đi vào thì bị xử phạt thế nào? Nếu tôi để biên bản đến 2 tháng sau mới lên xử lý thì bị phạt thế nào?


biển cấm xe tải không ghi giá trịVề vấn đề: Biển cấm xe tải không ghi giá trị thì cấm xe tải bao nhiêu tấn? Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, quy định về biển cấm xe tải không ghi giá trị

Như bạn miêu tả về biển cấm xe tải không ghi giá trị thì đó là biển cấm P.106a

Theo quy chuẩn 41/2019 quy định về biển báo hiệu, theo đó:

Để báo đường cấm các loại xe ô tô tải trừ các xe được ưu tiên theo quy định thì phải đặt biển số P.106a “Cấm xe ô tô tải”. Biển có hiệu lực cấm đối với cả máy kéo và các xe máy chuyên dùng đi vào đoạn đường đặt biển P.106a.

Bên cạnh đó, về phần giải thích từ ngữ trong quy chuẩn 41/2019 có quy định về xe ô tô con và xe ô tô tải, theo đó:

Căn cứ quy định tại Điều 3 Quy chuẩn 41:2019/BGTVT như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

3.23. Xe ô tô con (hay còn gọi là xe con) là xe ô tô được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, để chở người không quá 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái).

3.24. Xe bán tải (xe pickup), xe tải VAN có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông dưới 950 kg, xe 3 bánh có khối lượng bản thân lớn hơn 400 kg, trong tổ chức giao thông, được xem là xe con.

3.25. Ô tô tải (hay còn gọi là xe tải) là xe ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu để chuyên chở hàng hóa (bao gồm cả ô tô đầu kéo, ô tô kéo rơ moóc và các loại xe như xe PICK UP, xe tải VAN có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông từ 950 kg trở lên).”.

Như vậy, ô tô tải hay ô tô con căn cứ vào khối lượng chuyên chở, nếu dưới 950 kg được gọi là xe con, từ 950 kg được gọi là xe tải.

-->Xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường phạt bao nhiêu?

Vì bạn không nói rõ khối lượng chuyên chở của xe bạn là bao nhiêu nên có thể có 2 trường hợp xảy ra:

Trường hợp 1: Khối lượng chuyên chở xe của bạn từ 950 kg

Trường hợp này xe của bạn được xác định là xe tải và bạn không được đi vào đường này. Nếu đi vào đường này bạn sẽ được xác định là đi vào đường cấm và theo Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính giao thông đường bộ đường sắt có quy định như sau:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”

Như vậy, nếu đi vào đường có biển cấm xe tải bạn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.

Trường hợp 2: Khối lượng chuyên chở xe của bạn dưới 950 kg

Như vậy, trường hợp này xe bạn được xác định là xe ô tô con và đoạn đường này có biển cấm xe tải nên bạn hoàn toàn có quyền đi vào.

-->Mức phạt người điều khiển ô tô tải chở hàng vượt quá trọng tải mới nhất

biển cấm xe tải không ghi giá trị

Tổng đài tư vấn online Luật Giao thông đường bộ: 19006172

Thứ hai, về vấn đề chậm nộp phạt giao thông

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 153/2014/TT-BTC:

“Điều 5. Thủ tục thu tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

1. Quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời hạn cá nhân vi phạm hành chính được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.

Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt.”

Theo như quy định trên: mỗi ngày chậm nộp phạt thì bạn sẽ phải nộp thêm 0,05% số tiền chưa nộp.

Mọi thắc mắc liên quan đến biển cấm xe tải không ghi giá trị thì cấm xe tải bao nhiêu tấn?, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

-->Cách xác định vi phạm và mức xử phạt khi xe tải đi qua cầu có cắm biển P.115

 

luatannam