Điều khiển xe chở hàng siêu trường không có Giấy phép lưu hành
Công ty tôi là công ty kinh doanh vận tải hàng hóa bằng đường bộ. Ngày 25/03/2019 công ty tôi có nhận hợp đồng chở hàng siêu trường. Tuy nhiên, khi tôi điều khiển xe chở hàng siêu trường của công ty thì lại không có giấy phép lưu hành. Vậy trường hợp này tôi và công ty bị xử phạt thế nào?
- Quy định về chiều cao xếp hàng hóa của xe tải 3,5 tấn
- Lắp thêm đèn chiếu sáng phía sau xe ô tô có bị xử phạt không?
- Trường hợp xe ô tô kéo xe khác trái luật và mức phạt vi phạm
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp điều khiển xe chở hàng siêu trường không có Giấy phép lưu hành, Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, đối với người điều khiển xe chở hàng siêu trường
Căn cứ Điểm a khoản 2, Điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 25 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 25. Xử phạt người Điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.“
Như vậy, với hành vi điều khiển xe chở hành siêu trường, người điều khiển xe sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Ngoài ra, nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172
Thứ hai, về quy định xử phạt đối với công ty
Căn cứ Điểm b khoản 10 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện Điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp Điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 25 Nghị định này;“
Như vậy, trong trường hợp này, công ty bạn sẽ bị phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
Xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường phạt bao nhiêu?
Mức xử phạt khi vượt quá tốc độ trên đường cao tốc
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề xử lý vi phạm khi tham gia giao thông, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Mức phạt xe máy sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều
- Có thể nhờ người khác nộp phạt vi phạm giao thông được không?
- Mức xử phạt lỗi điều khiển xe máy sử dụng đèn báo hãm bị hỏng
- Xử phạt đối với lỗi để vật liệu, phế thải ra đường bộ và để vật che biển báo hiệu
- Quy định về khổ giới hạn chiều cao đường bộ hiện hành