Trình tự thực hiện để giải quyết chế độ tử tuất cho thân nhân
Cho tôi hỏi, anh trai tôi đi làm việc ở công ty và có đóng bảo hiểm được 5 năm rồi. Vừa rồi anh tôi không may qua đời. Vậy trình tự thực hiện để giải quyết chế độ tử tuất cho thân nhân của bảo hiểm như thế nào vậy? Chúng tôi chuẩn bị xong hồ sơ theo hướng dẫn rồi nhưng không biết là tự nộp lên bảo hiểm hay sao ạ? Xin cảm ơn!
- Thời gian giải quyết chế độ tử tuất theo quy định mới nhất
- Chậm nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất giải quyết như thế nào?
- Chế độ tử tuất cho người mới tham gia bảo hiểm xã hội mà chết
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về Trình tự thực hiện để giải quyết chế độ tử tuất cho thân nhân, chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Điều kiện để thân nhân được hưởng chế độ tử tuất;
Căn cứ tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội mà mất, thân nhân sẽ được hưởng chế độ tử tuất gồm trợ cấp mai táng phí và trợ cấp tuất. Cụ thể;
a. Trợ cấp mai táng phí;
Căn cứ Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì những người sau đây khi chết thì người lo mai táng phí sẽ được nhận một lần trợ cấp mai táng:
Th1: Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
TH2: Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Th3: Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Vậy, anh trai bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội được 5 năm nhưng không may mất nên thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp mai táng phí theo TH1 nêu trên;
b. Trợ cấp tuất;
Đối với trợ cấp tuất được chia thành trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần. Tùy từng trường hợp thì thân nhân sẽ được nhận hoặc là trợ cấp hàn tháng hoặc là trợ cấp một lần và không được nhận đồng thời cả hai. Căn cứ tại Khoản 1 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người chết thuộc một trong các trường hợp sau thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:
TH1: Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
TH2: Đang hưởng lương hưu;
TH3: Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
TH4: Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Vậy, anh trai bạn không thuộc một trong 4 trường hợp nêu trên nên không được nhận trợ cấp tuất hằng tháng mà sẽ chỉ được nhận trợ cấp tuất một lần theo Khoản 1 Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Mức hưởng chế độ tử tuất;
– Đối với mức hưởng trợ cấp mai táng: Căn cứ Khoản 2 Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014: “2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.” Vậy, trợ cấp mai táng phí được tính dựa trên mức lương cơ sở tại thời điểm người tham gia bảo hiểm xã hội chết. Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP nên tiền mai táng phí mà gia đình bạn nhận được là: 18.000.000 đồng.
– Đối với mức hưởng trợ cấp tuất một lần: Căn cứ Khoản 1 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức hưởng trợ cấp tuất một lần được tính toán giống như tiền bảo hiểm xã hội một lần. Tuy nhiên, mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Cụ thể tính như sau:
+) Cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014;
+) Bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi;
+) Mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
+) Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
Trình tự thực hiện giải quyết chế độ tử tuất cho thân nhân;
Bước 1: Đối với NLĐ đang đóng BHXH mà bị chết: Đơn vị SDLĐ tiếp nhận đủ hồ sơ từ thân nhân NLĐ, nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan BHXH nơi đơn vị SDLĐ đóng BHXH. Trường hợp thực hiện giao dịch điện tử: Đơn vị SDLĐ lập hồ sơ bằng Phần mềm kê khai của BHXH Việt Nam hoặc của Tổ chức I-VAN; Ký số trên hồ sơ và gửi đến Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN, nộp hoặc gửi bản giấy Tờ khai của thân nhân cho cơ quan BHXH.
Hồ sơ gồm có:
1.1. Sổ BHXH.
1.2. Bản sao Giấy chứng tử hoặc bản sao Giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
1.3. Bản chính Tờ khai của thân nhân (Mẫu 09-HSB).
1.4. Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK đối với thân nhân bị suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên (trường hợp NLĐ đã có biên bản giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) hoặc bản sao Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm KNLĐ.
1.5. Trường hợp chết do TNLĐ, BNN thì có thêm bản sao Biên bản điều tra TNLĐ hoặc bản sao bệnh án điều trị BNN.
1.6. Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm bản chính Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.
1.7. Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04C- HBKV) ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.
Bước 2:
a) Cơ quan BHXH tiếp nhận đủ hồ sơ từ đơn vị SDLĐ hoặc thân nhân NLĐ; thực hiện đối chiếu bản chính đối với thành phần hồ sơ là bản sao không có chứng thực và trả lại bản chính cho NLĐ hoặc cho đơn vị SDLĐ.
b) Giải quyết, trả kết quả giải quyết cho đơn vị SDLĐ, thân nhân NLĐ; tổ chức chi trả trợ cấp cho thân nhân NLĐ.
Bước 3: Kết quả thực hiện;
– Quyết định về việc hưởng trợ cấp mai táng (Mẫu 08A-HSB)
đối với trường hợp đang tham gia hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bị chết có thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;
– Quyết định về việc hưởng trợ cấp mai táng (Mẫu 08B-HSB) áp dụng đối với trường hợp đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng bị chết có thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;
– Quyết định về việc hưởng chế độ tử tuất hàng tháng (Mẫu 08C-HSB)
– Quyết định về việc hưởng chế độ tử tuất một lần (Mẫu 08D- HSB) áp dụng đối với thân nhân người đang tham gia hoặc bảo lưu thời gian đóng BHXH bị chết
– Quyết định về việc hưởng chế độ tử tuất một lần (Mẫu 08E- HSB) áp dụng đối với thân nhân người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng chết.
Như vậy, gia đình bạn sẽ nộp hồ sơ cho Công ty để Công ty gửi hồ sơ lên cơ quan BHXH để giải quyết chế độ tử tuất cho người lao động;
Nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất sau bao lâu thì nhận được tiền;
Căn cứ Điều 11 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì sau khi nộp đầy đủ hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội thì Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Sau khi cơ quan Bảo hiểm xã hội trả kết quả là các quyết định như nêu tại Bước 3 Mục 3 Bài viết này thì thân nhân nộp tại Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi cư trú để được chi trả chế độ.
Tư vấn chế độ tử tuất trực tuyến 24/7: 1900 6172
Trên đây là bài viết về vấn đề Trình tự thực hiện để giải quyết chế độ tử tuất cho thân nhân. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết khác tại:
- Thời hạn để làm hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ tử tuất năm 2023
- Chế độ tử tuất được hưởng khi đóng BHXH ở công ty được 10 năm mà qua đời
Nếu còn vướng mắc về vấn đề Trình tự thực hiện để giải quyết chế độ tử tuất cho thân nhân bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.