Thời hạn đề nghị để được giải quyết chế độ ốm đau là bao lâu?
Các bạn vui lòng cho mình hỏi thời hạn đề nghị để được giải quyết chế độ ốm đau là bao lâu và hồ sơ phải nộp những giấy tờ gì vậy? Khi nào được giải quyết thế? Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau cho người lao động như thế nào? Hướng dẫn giúp mình với ạ. Xin cám ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi Thời hạn đề nghị để được giải quyết chế độ ốm đau là bao lâu của bạn; chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Thứ nhất, về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ theo quy định tại Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH như sau:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Trách nhiệm của Bộ phận/Phòng TN-Trả KQ
2. Tiếp nhận hồ sơ giấy do đơn vị SDLĐ nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản này và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản này với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:
2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.”
Theo đó, khi người lao động muốn nghỉ hưởng chế độ ốm đau cần nộp hồ sơ bao gồm Bản sao giấy ra viện, bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện (nếu có) hoặc Bản chính Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH khi điều trị ngoại trú.
Thứ hai, cách tính mức hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.”
Theo đó, cách tính mức hưởng chế độ ốm đau = (75% x tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc do ốm đau ) : 24 x số ngày nghỉ hưởng BHXH. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Công ty có phải trả lương trong những ngày nghỉ ốm đau không?
Thứ ba, về Thời hạn đề nghị để được giải quyết chế độ ốm đau là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 8 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
“1. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100 của Luật bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc”.
Luật sư tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Khoản 4 Điều 5 Quyết định 166/QĐ-BHXH (có hiệu lực từ ngày 01/05/2019) quy định về thời hạn giải quyết như sau như sau:
“Điều 5. Trách nhiệm giải quyết và chi trả
4. Thời hạn giải quyết và chi trả
4.1. Trường hợp đơn vị SDLĐ đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định”.
Như vậy: Thời hạn đề nghị để được giải quyết chế độ ốm đau là không quá 45 ngày kể từ ngày người lao động trở lại làm việc. Trong 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của người lao động, đơn vị sẽ gửi đến cơ quan BHXH nơi đang tham gia đóng. Sau đó, trong thời hạn 06 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo luật định thì người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết cho người lao động.
Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Quá thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản thì phải làm thế nào?
Trên đây là câu trả lời cho câu hỏi của bạn về Thời hạn đề nghị để được giải quyết chế độ ốm đau là bao lâu?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về Thời hạn đề nghị để được giải quyết chế độ ốm đau là bao lâu; bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Muốn hưởng chế độ dưỡng sức ốm đau phải đáp ứng điều kiện gì?
- Cách tính mức hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ khi sinh con
- Cách tham gia BHYT hộ gia đình tại TP. HCM trong thời gian dịch Covid
- Thủ tục để thay đổi mã quyền lợi thẻ BHYT gồm những giấy tờ gì?
- Nên tiếp tục đóng BHXH ở công ty hay đóng tự nguyện
- Được cơ quan đề nghị cho nghỉ việc sớm theo diện tinh giản biên chế