Công ty có phải trả lương trong những ngày nghỉ ốm đau không?
Những ngày em nghỉ hưởng chế độ ốm đau thì công ty có phải trả lương trong những ngày nghỉ ốm đau cho em không ạ? Em nghỉ như thế thì có phải đóng bảo hiểm xã hội không ạ? Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau của bảo hiểm xã hội cho em như thế nào? Hồ sơ để em cần nộp để hưởng chế độ ốm đau là gì? Em cám ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi: Công ty có phải trả lương trong những ngày nghỉ ốm đau không; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, Công ty có phải trả lương trong những ngày nghỉ ốm đau không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 168 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định như sau:
“2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.”
Các chế độ đối với người lao động khi tham gia bảo hiểm bắt buộc theo doanh nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 4. Các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất”.
Theo đó:
Ý nghĩa của bảo hiểm xã hội là bù đắp phần thu nhập còn thiếu. Khi bạn phải nghỉ việc không có thu nhập thì bảo hiểm xã hội mới chi trả cho bạn.
Chế độ ốm đau là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội. Vậy nên, trong thời gian bạn nghỉ việc hưởng chế độ này sẽ không được hưởng lương từ phía công ty. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Nhập viện trong thời gian nghỉ phép năm có được hưởng chế độ ốm đau không?
Thứ hai, có phải đóng BHXH trong những ngày nghỉ ốm đau không?
Căn cứ tại khoản 5 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.”
Như vậy, thời gian bạn nghỉ ốm đau thì không phải đóng bảo hiểm xã hội và thời gian đó không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Bạn chỉ được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.
Thứ ba, về mức hưởng chế độ ốm đau
Theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.“
Tổng đài tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Như vậy, trong trường hợp bạn tham gia bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp và bị ốm thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính bằng:
Mức hưởng = (75% x tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc do ốm đau ) : 24 x Số ngày nghỉ hưởng BHXH. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Muốn hưởng chế độ dưỡng sức ốm đau phải đáp ứng điều kiện gì?
Thứ tư, về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ theo quy định tại Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH như sau:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Trách nhiệm của Bộ phận/Phòng TN-Trả KQ
2. Tiếp nhận hồ sơ giấy do đơn vị SDLĐ nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản này và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản này với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:
2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.”
Theo đó, khi bạn muốn nghỉ hưởng chế độ ốm đau cần nộp hồ sơ bao gồm Bản sao giấy ra viện, bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện (nếu có) hoặc Bản chính Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH khi điều trị ngoại trú.
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Công ty có phải trả lương trong những ngày nghỉ ốm đau không?
Nếu còn vướng mắc về vấn đề Công ty có phải trả lương trong những ngày nghỉ ốm đau không; bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau và thời hạn giải quyết hồ sơ
- Hưởng trợ cấp tuất hằng tháng có được hưởng bảo hiểm y tế khi điều trị ngoại trú
- Sinh viên đăng kí BHYT từ khi học lớp 1 giờ vẫn chưa đủ thời gian 5 năm liên tục
- Khám chữa bệnh trong thời gian chờ cấp lại thẻ BHYT
- Thủ tục để tạm dừng đóng bảo hiểm vì lý do dịch bệnh
- Nghỉ chế độ thai sản trước khi sinh thì có được sử dụng BHYT không