Mức xử phạt đối với lỗi vượt quá tải trọng 23% theo quy định
Mức xử phạt đối với lỗi vượt quá tải trọng 23% theo quy định. Cho tôi hỏi tôi lái xe công ty bị csgt phạt với lỗi quá tải trọng 23% thì mức phạt như thế nào à?Tôi có bị tước bằng lái xe không ạ? Cảm ơn tổng đài!
- Pháp luật quy định về cách tính đối với lỗi vượt quá tải trọng
- Xử phạt khi vừa vượt trọng tải vừa quá tải trọng
- Có khi nào chở hàng vượt quá tải trọng của cầu đường mà không bị xử phạt?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với vấn Mức xử phạt đối với lỗi vượt quá tải trọng 23% theo quy định, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, xử phạt lỗi quá tải trọng 23% đối với người điều khiển phương tiện
Căn cứ vào điểm d khoản 3, điểm a khoản 7 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
“3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.”
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 3; Điểm a Khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy theo quy định trên xe bạn là người điều khiển xe vượt quá tải trọng 23% bạn bị phạt 3.000.000 đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, bị tước giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Thứ hai, xử phạt lỗi quá tải trọng 23% đối với chủ phương tiện
Căn cứ theo Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Khoản 4 Điều 33 Nghị định này.”
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Như vậy, theo quy định trên:
- Nếu bạn vừa là chủ phương tiện vừa là người điều khiển xe bạn bị phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, bị tước giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
- Nếu bạn là người làm công được giao xe điều khiển, bạn không phải là chủ phương tiện thì bạn bị phạt 3.000.000 đến 5.000.000 đồng, bị tước giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng; còn chủ phương tiện là cá nhân phạt từ 6.000.000 đến 8.000.000 đồng.Nếu chủ phương tiện là tổ chức bị phạt từ 12.000.000 đến 16.000.000 đồng.
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi đối với câu hỏi mức xử phạt đối với lỗi vượt quá tải trọng 23% theo quy định. Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:
Cách tính quá trọng tải hàng hóa và mức phạt với lái xe
Xử phạt khi vừa vượt trọng tải vừa quá tải trọng
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Xử phạt lỗi chuyển hướng không có tín hiệu báo rẽ theo quy định hiện hành
- Kéo theo xe ô tô khác có bị tước giấy phép lái xe hay không?
- Dừng xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết
- Quy định đối với lái xe khi đi vào và ra khỏi đường cao tốc
- Chở người đi cấp cứu vi phạm quy tắc giao thông thì có bị xử phạt không?