Đi xe máy quá tốc độ theo quy định của pháp luật hiện hành
Tôi đi xe máy thì quá tốc độ thì bị phạt nhiều tiền không? Quá bao nhiêu sẽ bị tước bằng? nếu tước bằng rồi thì có phải đi thi lại không? Và làm cách nào để xác định được mình bị tước bằng trong bao lâu?
- Điều khiển xe máy quá tốc độ có được nộp phạt qua đường bưu điện không?
- Trong thời gian bị tước bằng lái có được tham gia giao thông?
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn về phạt lỗi đi xe máy quá tốc độ đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, đi xe máy quá tốc độ theo quy định của pháp luật hiện hành:
Căn cứ theo điểm c khoản 2; điểm a khoản 4 và điểm a khoản 7 Điều 6 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt khi Đi xe máy quá tốc độ như sau:
“2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;”
4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;”
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;”
Như vậy, đối với lỗi đi xe máy quá tốc độ: tùy thuộc vào các trường hợp vi phạm về vượt quá tốc độ khi lái xe thì mức phạt sẽ khác nhau, theo các trường hợp đã liệt kê ở trên như sau:
- Trường hợp 1: Mức phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng nếu Đi xe máy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.
- Trường hợp 2: Mức phạt từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu Đi xe máy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
- Trường hợp 3: Mức phạt từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.”
Thứ hai, đi xe máy quá tốc độ bao nhiêu thì bị tước bằng:
Căn cứ theo điểm c khoản 10 Điều 6 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện.”
Dẫn chiếu theo điểm a khoản 8 Điều 6 Nghị định này quy định:
“7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;”
Do đó, theo quy định trên: khi bạn lái xe vượt quá tốc độ quy định trên 20km/h sẽ bị tước giấy phép lái xe.
Thứ ba, nếu bị tước bằng có phải thi lại không?
Căn cứ Khoản 4 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 81. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề”.
Theo đó, trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Điều đó có nghĩa là khi hết thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép bạn vẫn có bạn vẫn có thể tiếp tục sử dụng giấy phép này mà không cần phải thi lại bằng lái xe.
Thứ tư, để xác định được khoảng thời gian bị tước bằng lái xe:
Căn cứ khoản 2 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 81. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
2. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc thời hạn đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là mức trung bình của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động là mức tối thiểu của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động là mức tối đa của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động.”
Theo đó, thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép được xác định như sau:
+ Là mức trung bình của khung thời gian tước giấy phép được quy định đối với hành vi đó;
+ Là mức tối thiểu của khung thời gian tước giấy phép nếu có tình tiết giảm nhẹ;
+ Là mức tối đa của khung thời gian tước giấy phép nếu có tình tiết tăng nặng.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề đi xe máy quá tốc độ, vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn luật giao thông đường bộ: 19006172 để được tư vấn.
-> Chưa đủ tuổi đi xe máy chạy quá tốc độ 9km/h bị xử phạt thế nào?
- Mất chứng minh thư nhưng có bản sao thì có được cấp lại đăng ký xe không?
- Nộp phạt giao thông trực tuyến trong thời gian dịch Covid 19
- Mức phạt người điều khiển ô tô tải có nồng độ cồn 0.32mg/lít khí thở
- Pháp luật quy định về cách tính đối với lỗi vượt quá tải trọng
- Tăng mức phạt đối với lỗi dừng xe trên đường cao tốc trong năm 2021