Nghỉ việc chờ sinh có được nhận tiền TCTN không?
Tôi đã làm việc tại công ty này được 03 năm, tôi tham gia bảo hiểm đầy đủ. Tôi mang thai được 06 tháng. Tôi muốn nghỉ việc hẳn để dưỡng thai thật tốt và có nhiều thời gian chăm sóc con sau sinh hơn. Tuy nhiên tôi có thắc mắc mong được tư vấn giải đáp giúp cụ thể Nghỉ việc chờ sinh có được nhận tiền TCTN không? Vì mấy bạn tôi nói số tiền thất nghiệp hàng tháng cũng nhiều. Hồ sơ để nhận thất nghiệp bao gồm những gì? Có cần phải có đơn xin nghỉ việc của tôi không?
Và tôi sẽ được giải quyết bao nhiêu tháng thất nghiệp? Có được hưởng cho đến khi tôi sinh con và nhận tiền thai sản không? Mong sớm nhận được phản hồi từ tổng đài tư vấn. Chân thành cảm ơn!
- Thời gian nghỉ thai sản được coi là căn cứ tính trợ cấp thất nghiệp không?
- Đủ điều kiện hưởng thai sản thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp Online 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Nghỉ việc chờ sinh có được nhận tiền TCTN không của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, Nghỉ việc chờ sinh có được nhận tiền TCTN không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn thì bạn muốn nghỉ việc để chờ sinh và để sau sinh có thời gian chăm sóc con tốt hơn nên bạn vẫn thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó, bạn phải đáp ứng những điều kiện theo quy định trên để có thể nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp.
Thứ hai, về hồ sơ hưởng TCTN
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn cần chuẩn bị giấy tờ bao gồm:
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Theo đó, bạn sẽ không cần phải có đơn xin nghỉ việc mà chỉ cần quyết định nghỉ việc của công ty. Ngoài ra, bạn còn phải xuất trình chứng minh thư nhân dân khi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thứ ba, về thời gian được hưởng TCTN
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
Theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Bạn có đóng bảo hiểm thất nghiệp được 3 năm thì bạn sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp mà không phải được nhận đến khi bạn được hưởng chế độ thai sản.
Trên đây là bài viết về vấn đề Nghỉ việc chờ sinh có được nhận tiền TCTN không?
Nếu còn có vấn đề thắc mắc về Nghỉ việc chờ sinh có được nhận tiền TCTN không; bạn xin vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
->Nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp ở đâu?
- Chế độ mai táng khi vừa đóng bảo hiểm bắt buộc vừa đóng tự nguyện
- Lao động nam có được hưởng nguyên lương khi nghỉ chế độ thai sản
- Quy định về mức thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh năm 2021
- Hưởng thai sản khi các tháng liền kề trước sinh nghỉ không lương
- Xác định thời gian làm công việc nặng nhọc, độc hại khi nghỉ thai sản