Quy định mới về nơi đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Tôi làm việc ở công ty được gần ba năm và được tham gia bảo hiểm xã hội ở đây. Tháng 11/2020 tôi nghỉ việc ở công ty và được chốt sổ bảo hiểm xã hội. Vậy nơi đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ở đâu, ở quê hay nơi tôi đóng bảo hiểm? Hồ sơ cần những gì? Tôi có được tính tròn thành 3 năm để hưởng trợ cấp không? Và mức hưởng là bao nhiêu? Mong sớm được giải đáp của các bạn! Tôi cám ơn rất nhiều!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về nơi đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, về nơi đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về nộp hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
““Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”
Vậy nên, trong trường hợp bạn chưa đăng kí hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn có thể nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ở bất kỳ địa phương nào thuận tiện cho điều kiện của bạn.
Trường hợp bạn đã đăng kí hưởng trợ cấp thất nghiệp ở một địa phương khác rồi, nếu muốn về quê hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn có thể tham khảo bài viết: Thủ tục chuyển nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp để biết thêm về trình tự, thủ tục này.
Thứ hai, về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn cần chuẩn bị gồm có:
– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 03 (được ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH).
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền
– Sổ bảo hiểm xã hội đã được chốt.
Bên cạnh đó bạn cần xuất trình thêm căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân. Nếu muốn nhận trợ cấp thất nghiệp qua tài khoản ngân hàng thì bạn mang theo 02 ảnh kích thước 3×4.
Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Thứ ba, về số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn
Căn cứ Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 hướng dẫn như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
Theo đó, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Bạn cho biết bạn đóng bảo hiểm được gần 03 năm nên bạn cũng sẽ được nhận 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Thứ tư, về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2013 như sau:
“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc”.
Như vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mỗi tháng của bạn được tính theo công thức sau
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = 60% (X) Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Trên đây là bài viết về vấn đề quy định mới về nơi đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Tiền lương làm căn cứ tính hưởng trợ cấp thất nghiệp
Mọi thắc mắc liên quan đến nơi đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7 về bảo hiểm thất nghiệp 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp.
-> Thời hạn làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
- Chế độ tử tuất cho người đang hưởng lương hưu theo quy định luật mới
- Giám đốc công ty là người nước ngoài có tham gia BHXH?
- Hướng dẫn NLĐ đi khai báo việc làm trong mùa dịch Covid tại TP.HCM
- Mức hưởng BHYT của hộ cận nghèo sinh con trái tuyến tỉnh
- Cách tính thời gian nghỉ chế độ thai sản khi con mất?