Mức hưởng thai sản của lao động nữ theo quy định hiện hành
Em đóng bảo hiểm từ tháng 12/2016 – tháng 1/2019 tại công ty A. Sau đó em nghỉ làm và chuyển tới công ty B, thì em thử việc 2 tháng và tháng 4 em được bảo hiểm tiếp. Và trong quá trình đóng bảo hiểm em mang bầu. Em sinh con vào 10/11/2019 tức là em đóng được 7 tháng tại công ty B. Cho em hỏi trường hợp của em có được hưởng chế độ thai sản không ạ? Thời điểm sớm nhất mà em có thể nộp hồ sơ là khi nào thế ạ? Em sẽ nhận được những gì từ bên BHXH ạ?
- Hồ sơ hưởng chế độ sinh con gồm những giấy tờ gì?
- Ủy quyền cho chồng nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi về mức hưởng thai sản của lao động nữ của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, điều kiện hưởng chế độ thai sản:
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Theo quy định trên, lao động nữ sinh để được hưởng chế độ thai sản của BHXH thì cần đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước sinh. Dẫn chiếu vào trường hợp cả bạn, bạn đóng BHXH được 07 trong 12 tháng trước sinh. Do đó bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
Thứ hai, thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản:
Căn cứ Công văn 361/LĐTBXH-BHXH quy định như sau:
“Theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì: Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc”.
Như vậy, khi đã chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật, người lao động có thể nộp ngay hồ sơ cho người sử dụng lao động mà không phải đợi đến hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Sau khi nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có thể nộp ngay cho cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết sớm quyền lợi cho người lao động.”
Như vậy, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày bạn trở lại làm việc, khi bạn đã chuẩn đầy đủ hồ sơ theo quy định bạn có thể nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động luôn.
Thứ ba, mức hưởng thai sản của lao động nữ:
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức hưởng thai sản của lao động nữ như sau:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;”
Mức hưởng cụ thể của bạn như sau: 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản x 06 tháng.
Đồng thời, bạn còn được hưởng trợ cấp một lần sau sinh theo quy định tại Điều 38 của Luật này. Mức hưởng bằng 2 lần lương cơ sở tương đương với 2.890.000 đồng.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về mức hưởng thai sản của lao động nữ , Quý khách có thể liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
-> Chế độ nghỉ dưỡng sức sau khi sinh con
- Điều chỉnh mức hỗ trợ tối đa khi khám, chữa bệnh nghề nghiệp năm 2023
- NLĐ rút lại hồ sơ khi không có nhu cầu hưởng TCTN
- Thời hạn để thân nhân nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất
- Điều kiện nghỉ hưu của công an nhân dân theo Nghị định 49/2019/NĐ-CP
- Người sử dụng lao động có phải chi trả chi phí chữa bệnh cho người lao động