Có được đóng 06 tháng BHXH khi nghỉ việc trước khi sinh không
Anh chị rành BHXH cho em hỏi em đang mang thai theo dự sinh 27/11 . Em đóng từ t2/2019 đến nay dự hết tháng 5 này em chốt sổ nghỉ luôn thì có đủ điều kiện hưởng thai sản ? Và trừ trường hợp sinh trễ kéo qua đầu tháng 12 thì em có đủ điều kiện hưởng không? Khi em nghỉ việc thì trước khi sinh thì em có được đóng BHXH trong thời gian thai sản 06 tháng không? Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc trước sinh cần các giấy tờ gì?
- Nghỉ chế độ thai sản có phải đóng bảo hiểm y tế không?
- Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh đôi nhưng nghỉ việc trước sinh
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.
Như vậy, theo quy định này thì điều kiện để hưởng chế độ thai sản là đóng đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này”
Bạn cho biết bạn của bạn đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 2/2019 đến tháng 5/2020. Dự sinh của bạn là tháng 11/2020 nếu bạn sinh trong tháng 11/2020 thì 12 tháng trước sinh của bạn này sẽ được xác định là từ tháng 11/2019 đến tháng 10/2020. Trong thời gian này bạn đóng được 07 tháng bảo hiểm xã hội bắt buộc nên bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con. Trường hợp bạn sinh đầu tháng 12 thì 12 tháng trước khi sinh của bạn được tính từ tháng 12/2019 đến tháng 11/2020 trong khoảng thời gian này bạn vẫn đóng được 06 tháng nên vẫn đủ điều kiện hưởng thai sản.
Thứ hai, về việc có được đóng 06 tháng BHXH khi nghỉ việc trước khi sinh không
Theo quy định tại khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì:
“6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.”
Theo đó:
Người lao động nghỉ chế độ thai sản từ 14 ngày trở lên trong tháng thì không phải đóng BHXH, BHTN của tháng đó nhưng thời gian nghỉ chế độ thai sản vẫn được tính là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và để hưởng BHXH, không được tính là thời gian tham gia BHTN.
Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có quy định cụ thể:
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:
…
b) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội”.
Như vậy, trường hợp bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh con thì thời gian 6 tháng hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Thứ ba, nghỉ việc trước sinh hồ sơ hưởng thai sản bao gồm những gì?
Căn cứ Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH như sau:
“2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT;Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CPvà khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.”
Như vậy, hồ sơ hưởng chế độ thai sản của bạn bên cạnh sổ BHXH, sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, chứng minh nhân dân thì bạn cần nộp bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con bạn.
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn trực tiếp.
->Thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản năm 2020