Nội dung câu hỏi:
Chính Phủ vừa ban hành Nghị định 75/2024NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024. Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2024. Mời các bạn cùng tìm hiểu những đối tượng được tăng lương hưu, trợ cấp và mức tăng trong nội dung bài viết dưới đây.
- Lương hưu và trợ cấp hằng tháng tăng như thế nào từ 01 tháng 07
- Trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tăng như thế nào?
- Người đang hưởng tai nạn lao động có được tăng trợ cấp không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn về: Ai được tăng lương hưu và trợ cấp từ ngày 01 tháng 7, chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
08 đối tượng được tăng lương hưu từ ngày 1/7/2024;
Căn cứ điểm Khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP quy định về điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2024, bao gồm:
(1) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
(2) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.
(3) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206-CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
(3) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.
(4) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ).
(5) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
(6) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
(7) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
(8) Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
Như vậy, sau 1 năm kể từ ngày Nghị định 42/2023/NĐ-CP hết hiệu lực, Chính Phủ lại tiếp tục tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng. Điều này nhằm đảm bảo cuộc sống cho những đối tượng đang nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng trong thời kì kinh tế khó khăn, tỉ lệ lạm phát tăng khiến đồng tiền bị trượt giá.
Thời điểm tăng lương hưu là khi nào?
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 75/2024/NĐ-CP quy định
“Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024″
Như vậy, nghị định số 75/2024/NĐ-CP có hiệu lực và áp dụng từ ngày 01 tháng 07 năm 2024. Theo đó, việc tăng lương cho các đối tượng tại Điều 1 Nghị định này sẽ thực hiện từ ngày 1/7/2024.
Mức tăng lương hưu là bao nhiêu?
Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP quy định về mức điều chỉnh lương hưu như sau:
“Điều 2. Thời điểm và mức điều chỉnh
1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
3. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.”
Theo quy định trên, mức điều chỉnh tăng lương hưu cho 08 đối tượng tại Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP là 15%. Nếu sau khi tăng mà mức lương hưu nủa những đối tượng trên vẫn thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng sẽ được tăng tiếp như sau:
– Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng;
– Tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Trợ cấp bệnh nghề nghiệp có được tăng từ tháng 7 không?
Trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về: Trợ cấp bệnh nghề nghiệp có được tăng từ tháng 7 không, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- NLĐ đóng bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc ở nhiều nơi
- Lương tối đa đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2021
- Tính BHXH 1 lần khi đóng BHXH 8 năm 6 tháng (số liệu thực)
- Có phải lên nhận kết quả hưởng BHTN trong thời gian cách ly xã hội không
- Tỷ lệ lương hưu bị trừ không nếu nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động?