Chế độ hưu trí cho lao động nữ có thời gian đóng BHXH trong quân ngũ?
Tôi muốn hỏi về chế độ hưu trí cho lao động nữ có thời gian đóng BHXH trong quân ngũ. Tôi là lao động nữ. Đến năm 2021 tôi nghỉ hưu thì đủ 55 tuổi 4 tháng và có thời gian đóng BHXH như sau: 19 năm đóng BHXH ở công ty TNHH; 3 năm đi bộ đội và đã phục viên. Vậy đến lúc tôi nghỉ hưu thì chế độ hưu trí cho lao động nữ như tôi được tính thế nào. Xin cảm ơn.
- Mức hưởng lương hưu tối đa và số năm đóng BHXH vượt quá mức tối đa
- Mức hưởng lương hưu khi có nhiều quá trình đóng BHXH
- Lao động nữ đủ 55 tuổi đóng BHXH dưới 10 năm muốn hưởng lương hưu
Tư vấn chế độ hưu trí:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn về vấn đề chế độ hưu trí cho lao động nữ có thời gian đóng BHXH trong quân ngũ; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ hưu trí cho lao động nữ
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 219. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến lao động
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Như vậy
Theo quy định trên, với lao động nữ phải đóng được đủ 20 năm BHXH; đồng thời đáp ứng các 1 trong các điều kiện sau mới được về hưu:
+) Đủ 55 tuổi 4 tháng; hoặc
+) Từ đủ 50 tuổi 4 tháng và có 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên; hoặc
+) Từ đủ 45 tuổi 4 tháng và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; hoặc
+) Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Theo thông tin bạn cung cấp đến năm 2021, bạn đủ 55 tuổi 4 tháng, có thời gian đóng BHXH trong quân ngũ 3 năm và 19 năm BHXH ở công ty.
Mặt khác
Căn cứ Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP như sau:
“Điều 7. Chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ, trợ cấp tạo việc làm quy định tại Điều 7 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP
1. Chế độ bảo hiểm xã hội:
c) Trường hợp trước khi nhập ngũ có thời gian làm việc, đóng BHXH bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, sau đó xuất ngũ về cơ quan cũ hoặc các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, tiếp tục đóng BHXH thì được cộng thời gian trước đó với thời gian tại ngũ và thời gian công tác có đóng BHXH sau này để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định…”
Theo quy định trên, thì tổng thời gian tham gia BHXH của bạn là 19 năm đóng tại công ty và 3 năm tham gia BHXH trong quân ngũ. Như vậy, đến năm 2021, bạn đã đủ 55 tuổi 4 tháng và có 22 năm tham gia BHXH nên bạn đã đủ điều kiện để về hưu.
Thứ hai, về mức hưởng lương hưu
Căn cứ khoản 2 Điều 57 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%”.
Tư vấn chế độ hưu trí trực tuyến 24/7: 1900 6172
Đến năm 2021 bạn về hưu. Khi đó, bạn đủ 55 tuổi 4 tháng và có 22 năm đóng BHXH thì mức lương hưu bạn nhận được sẽ được xác định như sau:
+) 15 đầu đóng BHXH sẽ tương đương 45% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội;
+) 7 năm sau, cứ mỗi năm đóng BHXH được tăng thêm 2%; tương đương 14% mức bình quân tiền lương đóng BHXH;
Tổng mức lương hưu bạn nhận được vào năm 2021 là 45% + 14%= 59% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Về mức bình quân tiền lương, bạn vui lòng tham khảo tại bài viết: Bình quân mức lương đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu
Trên đây là giải đáp về vấn đề chế độ hưu trí cho lao động nữ có thời gian đóng BHXH trong quân ngũ. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
Hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu hiện nay
Thời điểm hưởng lương hưu cho người lao động
Nếu trong quá trình giải quyết bạn còn vấn đề gì thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Bị tai nạn có được ủy quyền cho người thân nộp hồ sơ hưởng TCTN không?
- Năm 2023 tra cứu thời hạn sử dụng thẻ BHYT như thế nào?
- Thời hạn đăng ký tham gia và phương thức đóng bảo hiểm cho người lao động
- Điều kiện hưởng BHTN khi có thời gian nghỉ thai sản và nghỉ không lương
- Thời hạn giải quyết chế độ dưỡng sức cho người lao động bị tai nạn lao động