19006172

Chế độ ốm đau khi làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Chế độ ốm đau khi làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Tôi muốn hỏi chế độ ốm đau khi làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Tôi là công nhân hạng 5 (thuộc công việc đặc biệt nặng nhọc) và đã đóng bảo hiểm xã hội trên 15 năm nên 1 năm tôi được nghỉ 50 ngày. Trong năm 2021 tôi đã nghỉ 20 ngày hưởng chế độ ốm đau.

Đến 2/2021 thì tôi xin nghỉ việc và làm bảo vệ cho 1 công ty bảo vệ. Vậy trong năm 2021 chế độ ốm đau 1 năm của tôi vẫn là 50 ngày hay như thế nào ạ? Xin cảm ơn? Bởi vừa qua tôi bị tai nạn phải nằm viện 27 ngày. Vậy tôi vẫn được hưởng chế độ ốm đau đúng không?



Nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểmTư vấn chế độ ốm đau:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại; nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

Trong trường hợp của bạn, do bạn là công nhân hạng 5 (thuộc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) và đã đóng bảo hiểm xã hội trên 15 năm nên trong 1 năm, bạn sẽ được nghỉ tối đa 50 ngày. Tuy nhiên: tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH cũng có hướng dẫn cụ thể về trường hợp của bạn như sau:

Điều 4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

2. Việc xác định người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên để tính thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm, được căn cứ vào nghề, công việc và nơi làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động bị ốm đau, tai nạn“.

Theo như bạn trình bày, thời gian bạn ốm đau tai nạn vào tháng 2/2021 là thời gian bạn đang làm trong công ty bảo vệ, và trường hợp này không được tính vào trường hợp người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Do đó, thời gian hưởng chế độ ốm đau của bạn trong 01 năm là 40 ngày theo điểm a Khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

Nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172

Kết luận:

Như vậy đối với trường hợp của bạn, do bạn đã nghỉ hưởng chế độ ốm đau 20 ngày đối với công ty trước nên đối với công ty này, bạn chỉ được hưởng tối đa thêm 20 ngày nữa bởi công việc hiện tại của bạn không được xác định là công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm với mức nghỉ tối đa là 40 ngày/năm. Chính vì lý do đó mà thời gian điều trị 27 ngày trong bệnh viện của bạn sẽ chỉ có 20 ngày được hưởng chế độ ốm đau, số ngày còn lại sẽ được xác định là nghỉ việc không lương.

Trên đây là bài viết về vấn đề chế độ ốm đau khi làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau một năm là bao nhiêu?

Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau và thời gian nộp

Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

luatannam