CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG
I. Đối tượng tham gia quỹ TNLĐ – BNN
– Hầu hết những đối tượng phải đóng BHXH bắt buộc theo Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì phải đóng tham gia TNLĐ – BNN. Quỹ bảo hiểm TNLĐ – BNN thực chất là một trong những quỹ của Bảo hiểm xã hội, trước đây được quy định chung trong Luật BHXH nhưng hiện này được tách và điều chỉnh riêng bởi Luật an toàn vệ sinh lao động (xem chi tiết tại Điều 43 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015). Do đó, khi báo tăng lao động tham gia BHXH sẽ báo luôn việc đóng bảo hiểm vào quỹ TNLĐ – BNN (trừ một số trường hợp sẽ đóng riêng quỹ TNLĐ-BNN).
– Đối với những trường hợp: NLĐ cùng lúc giao kết 02 hay nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì NSDLĐ sẽ phải tham gia BH TNLĐ – BNN cho NLĐ này ở cả 02 công ty. Khi đó, đối với công ty thứ 2 thì chỉ cần báo tăng quỹ TNLĐ-BNN.
– Mức đóng vào quỹ TNLĐ-BNN là 0,5% trên mức lương làm căn cứ đóng BHXH của người lao động hằng tháng.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Đóng bảo hiểm tai nạn lao động khi làm việc ở hai công ty
II. Chế độ TNLĐ
1. Điều kiện hưởng
(1) Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
– Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
– Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
(2) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
(3) Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân sau:
– Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
– Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
– Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
- Thiệt mạng trên đường đi làm về có được coi là tai nạn lao động không?
- NLĐ bị sét đánh trên đường đi làm về có được coi là tai nạn lao động không?
2. Mức hưởng
2.1 Trợ cấp 1 lần (Suy giảm dưới 31%)
(1) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
(2) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
Mức hưởng trợ cấp TNLĐ một lần = (1) + (2)
==))) Mức lương làm căn cứ tính hưởng trợ cấp: Mức lương đóng BHXH tháng liền kề trước khi bị TNLĐ, nếu mới tham gia BHXH là tháng bị tai nạn. Nếu tham gia BHXH gián đoạn mà mới quay lại làm thì là tháng bị tai nạn.
Ví dụ: Anh A làm việc ở công ty và dã đóng BHXH được 3 năm 10 tháng. Tháng 6/2020 anh A bị tai nạn lao động và được công ty làm hồ sơ để hưởng chế độ. Theo đó mức giám định của A là suy giảm 29% khả năng lao động, trước đó, tháng 5/2020 anh A đóng BHXH với mức lương là 6tr. Tính trợ cấp mà anh A được hưởng do BHXH chi trả.
Trả lời:
Anh A bị tai nạn lao động suy giảm 29% nên được hưởng trợ cấp TNLĐ một lần. Cách tính mức hưởng cụ thể như sau:
(1) Tính trên mức % suy giảm: Anh A bị suy giảm 29% khả năng lao động khi đó, 5% đầu được tính bằng 5 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ thêm 11% suy giảm thì được tính 0,5 lần mức lương cơ sở (29%-5%)*0,5 = 12 lần mức lương cơ sở. Tổng A được hưởng 17 lần mức lương cơ sở tại thời điểm A tai nạn (tháng 6/2020: lương cơ sở là 1.490.000 đồng. Vậy 17 lần mức lương cơ sở được tính là: 25.330.000 đồng.
(2) Tính dựa trên số năm đóng BHXH: Anh A đóng BHXH được 3 năm 10 tháng khi đó, 10 tháng lẻ được tính hưởng 0,5 tháng, sau đó cứ đóng thêm 01 năm BHXH được hưởng 0,3 tháng (0,3*3 = 0,9 tháng). Tổng anh A được hưởng là: 1,4 tháng lương đóng BHXH tháng liền kề trước khi bị TNLĐ. Tháng liền kề là tháng 5/2020 mức lương đóng BHXH của anh A là 6 triệu. Do đó, anh A được hưởng là: 8.400.000 đồng
Tổng trợ cấp một lần mà anh A nhận được = (1) + (2) = 25.330.000 đồng + 8.400.000 đồng = 33.700.000 đồng.
2.2 Trợ cấp hàng tháng (Suy giảm từ 31% trở lên)
(1) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
(2 ) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
=) Trợ cấp hàng tháng= (1) + (2)
==) Người lao động đóng 1 lúc ở nhiều công ty: Mức lương làm căn cứ hưởng trợ cấp tai nạn lao động là tổng mức lương của các công ty đang tham gia BHTNLĐ – BNN. Nhưng tối đa là bằng mức cao nhất (20 lần mức lương cơ sở).
Ví dụ: Anh B bị TNLĐ tháng 6/2020 với mức suy giảm sau khi giám định là 52%. Anh B đã đóng BHXH được 8 năm 2 tháng. Mức lương đóng BHXH của tháng 5/2020 là 5 triệu. Anh B sẽ được hưởng trợ cấp TNLĐ hằng tháng là bao nhiêu?
Trả lời:
Anh B bị TNLĐ với mức suy giảm là 52% nên sẽ được nhận trợ cấp TNLĐ hằng tháng. Mức hưởng của Anh B được xác định như sau:
(1) Tính theo mức suy giảm khả năng lao động: Anh B bị suy giảm 52% khả năng lao động khi đó 31% suy giảm đầu tiên sẽ được tính là 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ tăng 1% thì được tính là 2% mức lương cơ sở (52%-31%)*2% = 42% mức lương cơ sở. Lương cơ sở tháng 6/2020 là 1.490.000 nên anh B được hưởng: 72% lương cơ sở = 1.072.800 đồng.
(2) Tính dựa theo số năm tham gia BHXH: Anh B đóng được 8 năm 2 tháng BHXH khi đó 02 tháng lẻ được tính là 0,5% tháng lương đóng BHXH tháng liền kề, sau đó cứ thêm 1 năm đóng BHXH được tính hưởng là 0,3% tháng lương đóng BHXH tháng liền kề (8*0,3% = 2,4%). Tổng B được hưởng là: 2,9% mức lương tháng làm căn cứ đóng BHXH tháng liền kề. Tháng liền kề là tháng 5/2020 với mức đóng BHXH là 5 triệu. Vậy B được hưởng là: 2,9% * 5.000.000 = 145.000 đồng.
Tổng mức trợ cấp hằng tháng B nhận được = (1) + (2) = 1.072.800 đồng + 145.000 đồng = 1.217.800 đồng/tháng.
3. Thời điểm hưởng
– Thời điểm hưởng trợ cấp TNLĐ, trợ cấp người phục vụ được tính từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.
– Trợ cấp người phục vụ: Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng hàng tháng, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở. (Lương cơ sở tại thời điểm bị tai nạn)
4. Dưỡng sức
Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
– Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
– Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;
– Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.
Mức hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
5. Trách nhiệm của Công ty và BHXH khi người lao động bị tai nạn lao động
5.1 Trách nhiệm của BHXH
– Trả trợ cấp cho NLĐ khi NLĐ đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động theo Điều 48, Điều 49 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015.
– Thanh toán tiền giám định sức mức suy giảm khả năng lao động khi NLĐ đi giám định sức khỏe;
– Trả tiền dưỡng sức;
– Trả tiền trợ cấp người phục vụ cho người bị tai nạn lao động và đủ điều kiện hưởng;
5.2 Trách nhiệm của công ty: (Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động)
– Thanh toán BHYT bao gồm:
a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
– Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động
– Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
==)) Mức lương làm căn cứ thanh toán chế độ: lương trong hợp đồng (lương + phụ cấp lương)
6. Trách nhiệm của BHXH và Công ty khi NLĐ chết do TNLĐ
6.1 Cơ quan BHXH
Thân nhân hưởng: 36 lần mức lương cở sở + chế độ tử tuất khi thuộc một trong các trường hợp sau đây (Điều 53 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015)
- Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (bị tai nạn chưa chết nhưng đang điều trị thì chết)
- Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động. (Chết trước khi được giám định)
- Chế độ tử tuất đối với người lao động bị chết do tai nạn lao động (bệnh nghề nghiệp)
Khi người lao động đang tham gia BHXH mà bị chết do bị TNLĐ (BNN) thì ngoài được cơ quan BHXH và công ty bồi thường theo Điều 38 và Điều 53 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 thì NLĐ còn được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Như vậy, các chế độ mà NLĐ được hưởng trong tử tuất như sau:
(1) Hưởng mai táng phí: NLĐ bị chết do TNLĐ thì được hưởng trợ cấp mai táng phí bằng 10 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chết. Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 nên mức mai táng phí mà thân nhân nhận được là: 14.900.000 đồng.
Lưu ý: đối với chế độ mai táng phí thông thường thì điều kiện để được hưởng là NLĐ phải tham gia BHXH ít nhất là 12 tháng thì mới được hưởng tiền mai táng phí. Còn đối với trường hợp bị chết do TNLĐ (BNN) thì không áp dụng điều kiện đóng được ít nhất 12 tháng BHXH. Do đó, đây là quyền lợi cao hơn đối với trường hợp bị chết do TNLĐ (BNN).
(2) Tiền tuất: trong chế độ tuất thì có tuất một lần hoặc tuất hằng tháng. Thân nhân của NLĐ bị chết do TNLD đủ điều kiện hưởng chế độ nào sẽ được hưởng theo chế độ đó. Hoặc là hưởng trợ cấp tuất hằng tháng hoặc là hưởng trợ cấp tuất 1 lần, không được hưởng cả hai.
- Trợ cấp tuất hàng tháng
Thân nhân như thế nào thì được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng?
(i) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
(ii) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
(iii) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
(iv) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
=) Những thân nhân nêu trên (trừ trường hợp (i)) phải không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
Mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng là bao nhiêu?
– Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
– Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp tuất hằng tháng.
– Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng NLĐ chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
- Trợ cấp tuất một lần
Khi nào được hưởng trợ cấp tuất một lần?
Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nêu trên mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; (nếu con dưới 6 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì bắt buộc phải nhận tuất hằng tháng mà không được chọn tuất một lần).
Mức hưởng trợ cấp tuất một lần được tính như thế nào?
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội mà chết do TNLĐ – BNN được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật BHXH.
Lưu ý:
– Mức trợ cấp tuất một lần được tính như tiền BHXH 1 lần;
– Trường hợp khi đã lựa chọn nhận tuất một lần hoặc tuất hằng tháng rồi thì sẽ không được lựa chọn đổi sang loại khác.
– Khi đã chuyển sang nhận chế độ tử tuất rồi thì sẽ không còn bất cứ chế độ gì liên quan đến BHXH nữa. Nhiều người lầm tưởng rằng, khi NLĐ chết do TNLĐ mà hưởng trợ cấp tử tuất thì có được rút tiền BHXH 1 lần không thì là không có, bởi thời gian đóng BHXH của họ đã được chuyển sang chế độ tử tuất khi sự kiện pháp lý là NLĐ đó chết do TNLĐ xảy ra.
6.2 Trách nhiệm của Công ty.
– Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
– Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
+ Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
+ Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
– Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau: Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Nếu trường hợp do lỗi của NLĐ thì được bồi thường là ít nhất bằng 40% của (Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị chết do tai nạn lao động).
– Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
6.3 Hồ sơ hưởng chế độ chết do TNLĐ:
Bước 1: Công ty cần báo giảm lao động do NLĐ chết
Bước 2: Công ty làm hồ sơ hưởng chế độ tử tuất cho NLĐ. Hồ sơ bao gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội;
– Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử;
– Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
– Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 2 Điều 104 của Luật này; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp;
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Cơ quan giải quyết: BHXH huyện nơi công ty đang đóng BHXH
Thời gian giải quyết hồ sơ: 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
7. Các bước phải làm khi người lao động bị TNLĐ:
Bước 1: Sau khi nhận được tin báo. Doanh nghiệp cần lập đoàn điều tra để điều tra về TNLĐ và tiến hành lập Biên bản điều tra tai nạn lao động.
- Đoàn điều tra TNLĐ cấpcơ sở:
– Điều kiện áp dụng: Khi NLĐ bị TNLĐ bị thương nhẹ hoặc thương nặng 01 người.
– Thành phần của Đoàn điều tra:
+ Người sử dụng lao động hoặc người đại diện được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản làm Trưởng đoàn;
+ Các thành viên là đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể người lao động khi chưa thành lập công đoàn cơ sở;
+ Người làm công tác an toàn lao động,
+ Người làm công tác y tế và một số thành viên khác;
– Mẫu tại Phụ lục IX Nghị định 39/2015/NĐ-CP
- Đoàn điều tra TNLĐ cấp tỉnh:
– Điều kiện áp dụng: NLĐ bị TNLĐ mà thương nặng từ 2 người, hoặc chết người.
– Trách nhiệm của công ty: Thông báo ngay với Sở lao động khi có NLĐ bị TNLĐ (Mẫu Phụ lục III Nghị định 39/2015/NĐ-CP).
– Thành phần đoàn điều tra:
+ Đại diện của Thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh làm Trưởng đoàn;
+ Đại diện Sở Y tế;
+ Đại diện Liên đoàn Lao động cấp tỉnh.
Bước 2: Làm hồ sơ Giới thiệu người lao động đi giám định thương tật
Sau khi điều trị xong ra viện, ổn định thương tật. Công ty làm hồ sơ giới thiệu NLĐ đi giám định thương tật.
Hồ sơ:
– Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư số 56/2016/TT-BYT đối với trường hợp người bị tai nạn lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định hoặc Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư số 56/2016/TT-BYT đối với người lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định không còn thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động;
– Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị cho người lao động);
– Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Biên bản Điều tra tai nạn lao động;
– Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án. Trường hợp người lao động không điều trị nội trú hoặc ngoại trú thì phải có giấy tờ về khám, điều trị thương tật phù hợp với thời điểm xảy ra tai nạn lao động và tổn thương đề nghị giám định.
– Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.
Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan thường trực của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh
Thời hạn: 10 ngày.
Bước 3: Làm hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ với BHXH
Sau khi có kết quả giám định thương tật. Trường hợp nếu NLĐ đủ điều kiện hưởng TNLĐ thì công ty làm bộ hồ sơ gửi lên BHXH để nghị giải quyết chế độ cho họ. Hồ sơ bao gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội.
- Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Hồ sơ:
+ Sổ bảo hiểm xã hội;
+ Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc trích lục khai tử;
+ Tờ khai của thân nhân theo mẫu 09-HSB;
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động.
Chi phí giám định y khoa do ai chi trả?
– Dưới 5% do công ty chịu (b Khoản 2 Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động)
– Từ 5% trở lên do BHXH chịu. ==) Không có văn bản nào hướng dẫn thủ tục.
Xem tại Công văn 4644 năm 2016 của BHXH (đã hết hiệu lực)
Hồ sơ thanh toán
– Biên lai thu tiền phí và lệ phí của cơ sở thực hiện GĐYK theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Văn bản này;
– Biên bản GĐYK theo mẫu quy định tại Thông tư số 14/2016/TT-BYT ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH thuộc lĩnh vực y tế.
Thời hạn thanh toán phí GĐYK tối đa là 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Giám đốc BHXH tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định cụ thể thời hạn thanh toán, chi trả phí GĐYK cho các bộ phận nghiệp vụ có liên quan.