Đang hưởng lương hưu mà qua đời thì thân nhân được hưởng chế độ gì?
Bố tôi đang hưởng lương hưu nhà nước, khi qua đời thì mẹ tôi được hưởng những chế độ gì? Tôi xin cảm ơn!
- Trợ cấp tuất một lần khi người thân đang hưởng lương hưu chết
- Chế độ hưởng tử tuất của thân nhân người hưởng lương hưu
- Cách tính trợ cấp mai táng phí cho người lo mai táng
Tư vấn chế độ tử tuất:
Về chế độ khi người đang hưởng lương hưu mà qua đời; Tổng đài tư vấn xin tư vấn như sau:
+ Về trợ cấp mai táng
Căn cứ Điểm c khoản 1 Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 66. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.”
Theo đó; người lo mai táng sẽ được nhận trợ cấp mai táng phí với mức trợ cấp bằng 10 lần mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở hiện nay theo quy định tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng tương đương 14.900.000 đồng.
+ Về trợ cấp tuất hàng tháng
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì khi bố bạn đang hưởng lương hưu mà mất, mẹ bạn được nhận trợ cấp tuất hằng tháng nếu đáp ứng thêm điều kiện quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 Luật này, cụ thể:
“2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi; chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Tư vấn chế độ tử tuất trực tuyến 24/7: 1900 6172
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công”.
Theo đó, mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được xác định tại Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Nếu không mẹ bạn sẽ được nhận trợ cấp tuất 1 lần theo quy định tại Điều 69 và Điều 70 của Luật bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các bài viết sau:
Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất mới nhất
Điều kiện thân nhân được nhận trợ cấp tuất một lần?
Nếu còn vướng mắc về chế độ khi người hưởng lương hưu qua đời; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Quy định về truy thu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Người thuộc diện nhận trợ cấp tuất hàng tháng có được nhận trợ cấp tuất 1 lần
- Có phải nộp lại thẻ BHYT khi chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Có được hưởng thai sản khi chấm dứt HĐLĐ trước khi sinh con?
- Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng lương hưu