19006172

Giải quyết TCTN khi có việc làm như thế nào theo quy định hiện hành?

Giải quyết TCTN khi có việc làm như thế nào theo quy định hiện hành?

Giải quyết TCTN khi có việc làm như thế nào theo quy định hiện hành? Em đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp tháng đầu tiên và sẽ được hưởng 5 tháng nhưng bây giờ em xin được việc làm và được đóng bảo hiểm tiếp thì có được hưởng nốt mấy tháng còn lại không ạ? Em có cần làm thủ tục gì với trung tâm dịch vụ việc làm nữa không? Thời gian đóng bảo hiểm của em sẽ được nối tiếp với nhau đúng không ạ? Khi nghỉ việc công ty này mà em lại muốn nhận trợ cấp thất nghiệp thì có cần quyết định nghỉ việc ở cả 2 công ty này không?



Giải quyết TCTN khi có việc làm

Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Giải quyết TCTN khi có việc làm như thế nào theo quy định hiện hành? của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, Giải quyết TCTN khi có việc làm như thế nào theo quy định hiện hành?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 ĐIều 53 Luật việc làm năm 2013 về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:

“Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

b) Tìm được việc làm.”

Như vậy, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp tìm việc làm. Mà bạn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên thì tìm được việc làm mới nên bạn bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, đồng nghĩa với việc bạn không được hưởng trợ cấp thất nghiệp của các tháng còn lại nữa.

Thứ hai, thông báo tìm kiếm việc làm khi có việc làm mới

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:

“Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

b) Có việc làm

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các Điểm b, c, d, g và h Khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và kèm theo giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (bản chụp), trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.”

Theo đó, nếu bạn bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do có việc làm thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thứ ba, cộng nối thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật việc làm năm 2013 về thời gian đóng bảo hiểm xã hội:

“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.”

Vậy, trường hợp bạn bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có việc làm thì thời gian còn lại chưa hưởng sẽ được bảo lưu để làm căn cứ tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ điều kiện theo quy định.

Thứ tư, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ_CP về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:

“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”

Theo quy định trên thì yêu cầu hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm một trong những giấy tờ nêu trên để làm căn cứ xác nhận về việc bạn đã chấm dứt hợp đồng đúng với quy định của pháp luật chứ không phải bạn nghỉ ngang. Vì vậy, bạn chỉ cần quyết định thôi việc ở công ty mới chứ không cần quyết định thôi việc ở cả hai công ty. 

Trên đây là toàn bộ giải đáp của chúng tôi về vấn đề Giải quyết TCTN khi có việc làm như thế nào theo quy định hiện hành?

Mọi thắc mắc liên quan đến Giải quyết TCTN khi có việc làm như thế nào theo quy định hiện hành?, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

->Thủ tục bảo lưu trợ cấp thất nghiệp có được tự động bảo lưu hay không?

 

luatannam