19006172

Hạn sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế đối với trẻ dưới 6 tuổi

Hạn sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế đối với trẻ dưới 6 tuổi

Cho tôi hỏi con tôi mới sinh thì tôi làm thủ tục cấp thẻ BHYT cho cháu, vậy hạn sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế của con tôi là đến khi nào? Mức hưởng bảo hiểm y tế của cháu là bao nhiêu? Con tôi bị cận bẩm sinh, vậy nếu tôi đưa cháu đi chữa trị thì có được BHYT chi trả hay không?



hạn sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế

Dịch vụ tư vấn bảo hiểm y tế qua tổng đài 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, hạn sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế đối với trẻ dưới 6 tuổi

Căn cứ theo quy định tại điều 13 Nghị định 146/2018/NĐ-CP về thời hạn sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế như sau:

“Điều 13. Thời hạn thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng

2. Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này:

a) Trường hợp trẻ em sinh trước ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi;

b) Trường hợp trẻ sinh sau ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.”

Như vậy, do bạn không nói rõ con bạn được sinh ra vào thời điểm nào, nên có những trường hợp sau đây:

  • Nếu con bạn sinh trước ngày 30/9 thì thẻ BHYT sẽ có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/9 của năm con bạn đủ 72 tháng tuổi
  • Nếu con bạn sinh sau ngày 30/9 thì thẻ BHYT sẽ có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng con bạn đủ 72 tháng tuổi.

Thứ hai, mức hưởng bảo hiểm y tế của trẻ em dưới 6 tuổi

Căn cứ theo quy định tại điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi năm 2014 quy định như sau:

“Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế

1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:

a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;”

Theo đó, con của bạn dưới 6 tuổi nên được nhà nước đóng bảo hiểm y tế và mức hưởng khi đi khám chữa bệnh của con bạn là 100% chi phí.

Thứ ba, bảo hiểm y tế có chi trả chi phí chữa cận thị bẩm sinh không?

Căn cứ tại điều 23 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi năm 2014 quy định về các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế như sau:

“Điều 23. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế

1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.

2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.

3. Khám sức khỏe.

4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.

5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.

6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.

7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi…”

Như vậy, theo quy định của pháp luật, trường hợp điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt sẽ không thuộc phạm vi chi trả của bảo hiểm y tế. Tuy nhiên, do con bạn là trẻ em dưới 6 tuổi nên nếu bạn đưa con đi chữa cận thị thì vẫn được hưởng quyền lợi từ bảo hiểm y tế.

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

->Mức hưởng BHYT của trẻ dưới 6 tuổi khi điều trị trái tuyến trung ương?

luatannam