Hệ số trượt giá khi đóng BHXH bắt buộc tại đơn vị Nhà nước
Hệ số trượt giá khi đóng BHXH bắt buộc tại đơn vị Nhà nước? Từ năm 1996 đến năm 2015 tôi đóng bảo hiểm theo diện viên chức nhà nước; từ 2016 đến nay tôi chuyển qua đóng ở doanh nghiệp tư nhân đến nay đã được đủ 20 năm thì sang năm tôi về hưu thì tôi được hưởng bao nhiêu %?
Tôi có được tính bình quân lương theo 5 năm cuối hay không? Nếu không thì thời gian đầu tôi đóng BHXH bắt buộc tại đơn vị Nhà nước với mức rất thấp thì có được nhân hệ số trượt giá hay không? Nếu tính ra mà lương tôi thấp hơn cả lương cơ sở thì có được bảo hiểm bù tiền vào cho không? Tôi cám ơn nhiều!
VIDEO: TIỀN TRƯỢT GIÁ BHXH,TẠI SAO NGƯỜI CÓ NGƯỜI KHÔNG
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Hệ số trượt giá khi đóng BHXH bắt buộc tại đơn vị Nhà nước của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu năm 2020
Căn cứ Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%… “.
Như vậy, trường hợp bạn là lao động nữ thì khi bạn có đủ 20 năm đóng BHXH thì tỷ lệ hưởng lương hưu của bạn được tính như sau: 15 năm đầu được tính là 45%, 5 năm tiếp theo mỗi năm được tính thêm 2%. Do đó tỷ lệ hưởng lương hưu của nữ là 55%.
Trường hợp bạn là lao động nam thì từ năm 2020 18 năm đầu đóng bảo hiểm được tính là 45%; 2 năm tiếp theo mỗi năm được tính thêm 2 %. Do đó, tỷ lệ hưởng lương hưu của nam sẽ là 49%.
Luật sư tư vấn chế độ hưu trí trực tuyến 24/7: 1900 6172
Thứ hai, về mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
“Điều 20. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
3. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định; vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định theo khoản 3 Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội và khoản 3 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
Mbqtl = (Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định +
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương cho người sử dụng lao động quyết định) / Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội”.
Như vậy, công thức tính mức bình quân tiền lương như sau:
Mbqtl = (Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định + Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương cho người sử dụng lao động quyết định) / Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội. Theo đó:
+) Về mức bình quân tiền lương đóng BHXH bắt buộc tại đơn vị Nhà nước
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bằng tích số giữa tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Căn cứ theo điểm b, Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP:
“Điều 9. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
b) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;”
Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp: đóng bảo hiểm theo diện viên chức Nhà nước từ năm 1996 đến năm 2015 nên mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội tính là bình quân tiền lương tháng của 6 năm cuối trước khi nghỉ.
+) Về mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm theo quy định của người sử dụng:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP:
“Điều 9. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu; trợ cấp một lần quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định; thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.”
Như vậy, mức bình quân tiền lương theo chế độ tiền lương do người sử dụng quy định là bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm toàn bộ thời gian, cụ thể là bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm của 4 năm.
Thứ ba, về hệ số trượt giá khi tham gia đóng BHXH bắt buộc tại đơn vị Nhà nước
Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 1 Thông tư 23/2020/TT-BLĐTBXH quy định:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP bao gồm:
a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.”
Như vậy, theo quy định trên thì người thuộc chế độ tiền lương do ngân sách nhà nước trả thì bắt đầu tham gia BHXH từ năm 2016 thì mới được hưởng hệ số trượt giá khi nghỉ hưu. Do đó, trường hợp của bạn chỉ tham gia đóng từ năm 1996 đến năm 2015 nên không được hưởng hệ số trượt giá khi nghỉ hưu.
Thứ tư, về mức hưởng lương hưu tối thiểu
Căn cứ Khoản 5 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.”
Theo quy định trên, mức lương hưu tối thiểu của người lao động tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị Nhà nước khi đủ điều kiện hưởng lương hưu (trừ người hoạt động không chuyên trách ở xã; lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã) là bằng mức lương cơ sở.
Theo quy định hiện nay thì lương cơ sở là 1.490.000 đồng nên mức lương hưu tối thiểu của người lao động tham gia BHXH bắt buộc là 1.490.000 đồng.
Vì vậy, hiện nay khi lương hưu hàng tháng thấp hơn lương cơ sở bạn sẽ được hưởng bằng mức lương cơ sở.
Nếu còn vướng mắc về Hệ số trượt giá khi đóng BHXH bắt buộc tại đơn vị Nhà nước bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn chế độ hưu trí trực tuyến 24/7: 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–> Cách tính lương hưu cho người lao động theo luật mới
- Khi người lao động nghỉ việc có được tự đóng BHYT không?
- Chế độ thai sản khi một thai chết lưu và một con chết sau sinh
- Khi giám định lại trợ cấp 1 lần chuyển sang trợ cấp hàng tháng thì hưởng mức nào?
- Cách giải quyết khi chậm thời gian đóng BHXH tự nguyện
- Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa theo quy định năm 2023