Hưởng TCTN khi đi làm 7 tháng rồi nghỉ việc được không?
Hưởng TCTN khi đi làm 7 tháng rồi nghỉ việc được không? Tôi đóng bảo hiểm đến hết tháng 11/2018 thì nghỉ việc và đóng được 4 năm 8 tháng bảo hiểm thất nghiệp. Tôi được bảo lưu lại 8 tháng lẻ. Từ tháng 6/2019 tôi đóng bảo hiểm lại và hết tháng 12/2019 lại nghỉ việc. Vậy tôi có được nhận trợ cấp thất nghiệp không? Nếu được thì có phải tôi sẽ được nhận 3 tháng trợ cấp thất nghiệp không? Bây giờ tính tiền hưởng thì sẽ lấy mức lương của giai đoạn từ tháng 6/2019 đến tháng 12/2019 phải không ạ? Thời hạn nộp hồ sơ trong vòng 3 tháng có tính ngày nghỉ thứ 7 và chủ nhật không? Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về vấn đề hưởng TCTN khi đi làm 7 tháng rồi nghỉ việc; chúng tôi xin trả lời như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Theo quy định trên, người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, dẫn chiếu đến trường hợp của bạn, 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động của bạn được xác định là từ tháng 1/2018 đến hết tháng 12/2019. Trong khoảng thời gian này, bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 15 tháng bao gồm: 7 tháng từ tháng 6/2019 đến hết tháng 12/2019 và 8 tháng từ tháng 4/2018 đến tháng 11/2018 được bảo lưu từ lần trước.
Do đó, bạn đủ điều kiện để nhận trợ cấp thất nghiệp.
Thứ hai, về số tháng được hưởng TCTN
Căn cứ theo khoản 2 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng”.
Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp được 1 năm 3 tháng thì bạn sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có tháng lẻ
Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Thứ ba, về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 thì:
“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.“
Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. 6 thàng liền kề của bạn được xác định từ tháng 7/2019 đến tháng 12/2019.
Thứ tư, thời hạn nộp hồ sơ hưởng TCTN
Căn cứ Điều 46 Luật việc làm số 38/2013/QH13 về hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.”
Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Thời hạn 3 tháng này có tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Hồ sơ, thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về câu hỏi hưởng TCTN khi đi làm 7 tháng rồi nghỉ việc được không?
Trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ qua Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
->Thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?
- Hồ sơ giấy tờ khi xin cấp lại sổ BHXH bị mất cần những gì?
- Thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục được tính thế nào
- Mức đóng bảo hiểm của người nước ngoài theo lương tối thiểu vùng 2024
- Quyền lợi khi đang hưởng lương hưu đi định cư nước ngoài năm 2023
- Nghỉ việc trước khi sinh, lao động nữ có được hưởng chế độ thai sản?