Không thông báo hàng tháng có được hưởng TCTN không?
Tôi nộp hồ sơ từ 22/6/2020, khoảng bao lâu tôi nhận được tiền, nếu tháng thứ 2 tôi nhận được việc thời vụ thời hạn 1 tháng trước ngày phải lên thông báo hàng tháng thì tôi có được hưởng tháng thứ 2 không ? Không lên thông báo tháng thứ 2 thì có bị mất tháng đó không?
- Quá thời hạn nộp hồ sơ hưởng TCTN giải quyết như thế nào?
- Nộp hồ sơ hưởng TCTN không có sổ BHXH được không?
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, thời gian chi trả TCTN sau khi nộp hồ sơ
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Luật việc làm năm 2013 như sau:
“Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Theo đó, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày TTDVVL nhận đủ hồ sơ, bạn sẽ được nhận được quyết định hưởng TCTN và tối đa trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng TCTN bạn sẽ được nhận tiền trợ cấp tháng đầu tiên.
Như vậy, trong trường hợp bạn nộp hồ sơ hưởng TCTN ngày 22/6/2020 thì tối đa sau 25 ngày làm việc tương ứng ngày 24/7/2020 bạn sẽ nhận được tiền TCTN tháng đầu tiên.
Thứ hai, có việc làm thời vụ 01 tháng trước ngày lên thông báo có được hưởng TCTN không?
Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 9 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020 như sau:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 28/2015/NĐ-CP) như sau:
9. Sửa đổi, bổ sung điểm b, d, đ, e, h khoản 1; khoản 2; khoản 5 Điều 21:
“b) Có việc làm
Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật”
Như vậy, một trong các điều kiện chấm dứt hưởng TCTN là khi NLĐ đã có việc làm. Người được coi là có việc làm là khi giao kết hợp đồng lao động/mùa vụ/làm việc từ đủ 01 tháng trở lên. Đối với trường hợp bạn nhận được việc làm thời vụ 01 tháng trước ngày phải lên thông báo hàng tháng của tháng thứ 2, lúc này bạn sẽ bị chấm dứt hưởng TCTN và không được hưởng TCTN của tháng thứ 2 trở đi.
Thứ ba, không thông báo hàng tháng có được hưởng TCTN không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 52 và Khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 52. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm
1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp bất khả kháng….”
“Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này”
Theo đó, bạn phải thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng trừ trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện hoặc trường hợp bất khả kháng. Trong trường hợp bạn không thực hiện nghĩa vụ thông báo hàng tháng, nếu không thuộc các trường hợp nêu trên thì bạn sẽ bị tạm dừng hưởng TCTN của tháng không lên thông báo việc làm.
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
-> Có thể nộp hồ sơ hưởng TCTN ở nơi có giấy tạm trú không?
- Hết hạn hợp đồng khi đang hưởng thai sản thì nộp hồ sơ cho ai?
- Đăng ký nơi khám chữa bệnh BHYT ban đầu ở tỉnh khác được không
- Gián đoạn đóng BHXH do dịch có được hưởng thai sản không?
- Có được cộng dồn thời gian đóng thất nghiệp chưa hưởng không?
- Lao động nam có được nghỉ chăm con ốm không và mức hưởng ra sao?