Lao động nam hưởng thai sản phải nộp hồ sơ thế nào?
Lao động nam hưởng thai sản phải nộp hồ sơ thế nào? Xin chào. Cho em hỏi chút ạ. Em dự kiến sinh là 18/2/2020. Do sức khỏe yếu, em không đi làm được và xin nghỉ ở cty bắt đầu từ tháng 10 thì em có được hưởng thai sản không? Thời gian nghỉ thai sản có được tính đóng BHXH không? Chồng em cũng đóng BHXH thì có được hưởng chế độ gì không? Hồ sơ để chồng em hưởng chế độ thai sản thế nào?
- Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ khi sinh con
- Chi trả chế độ thai sản cho lao động nam khi vợ sinh con
Tổng đài tư vấn chế độ giao thông trực tuyến: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, điều kiện hưởng chế độ thai sản
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Điều kiện hưởng chế độ thai sản. Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”
Như vậy, bạn phải đóng bảo hiểm xã hội đủ 06 tháng trong thời gian 12 tháng sinh thì mới được hưởng chế độ thai sản. Theo thông tin bạn cung cấp thì ngày dự kiến sinh của bạn là 18/02/2020 mà bạn nghỉ việc bắt đầu từ tháng 10/2019 nên 12 tháng trước sinh của bạn được tính từ 02/2019 đến 01/2020. Vì vậy, nếu bạn đóng bảo hiểm xã hội đủ 06 tháng trong thời gian từ 02/2019 đến 01/2020 thì bạn được hưởng chế độ thai sản.
Thứ hai, thời gian được tính là đóng BHXH
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH về quản lý đối tượng:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
6.2. Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi không được tính là thời gian đóng BHXH.”
Theo quy định trên, thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Mà bạn bắt đầu nghỉ việc ở công ty từ tháng 10 nên thời gian này không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Thứ ba, điều kiện để lao động nam hưởng thai sản
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện để lao động nam hưởng thai sản:
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội về thời gian hưởng chế độ khi sinh con:
“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc.
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”
Theo đó, nếu chồng bạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì cũng được hưởng chế độ thai sản khi bạn sinh con. Cụ thể, trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con chồng bạn sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi bạn sinh con với thời gian là 05 ngày làm việc nếu bạn sinh thường, 07 ngày làm việc nếu bạn sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi.
Ngoài ra, nếu bạn không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản thì theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 chồng bạn sẽ còn được hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con bằng 02 lần mức lương cơ sở, mà lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng nên trợ cấp một lần chồng bạn nhận được tương đương với 2.980.000 đồng.
Thứ tư, hồ sơ để lao động nam hưởng thai sản
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH về hồ sơ để lao động nam hưởng thai sản:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.2.4. Lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con; trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.“
Vậy, lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải chuẩn bị bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con để được hưởng chế độ thai sản. Theo đó, chồng bạn phải nộp bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con cho công ty (Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH) để được nhận đủ quyền lợi của mình.
Trên đây là toàn bộ giải đáp của chúng tôi về vấn đề Lao động nam hưởng thai sản phải nộp hồ sơ thế nào.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề Lao động nam hưởng thai sản, bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn chế độ thai sản: 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động nam
- Bác sĩ không may bị nhiễm HIV nếu nghỉ hưu trước tuổi có bị giảm trừ % không?
- Hiệu trưởng trường công lập không thuộc đối tượng đóng BHTN đúng không?
- Thời gian giải quyết hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần
- Nghỉ việc trước ngày dự sinh có được hưởng chế độ thai sản không?
- Có được nộp hồ sơ hưởng TCTN trong thời gian tạm hoãn hợp đồng 3 tháng?