Mang thai ngoài tử cung được hưởng chế độ thai sản không?
Mang thai ngoài tử cung được hưởng chế độ thai sản không? Tôi làm ở công ty ở Bình Thuận và đã tham gia bảo hiểm xã hội 3 năm. Tôi có đi khám và được xác nhận tôi bị vỡ thai với lý do là mang thai ngoài tử cung do đó phải mổ để bỏ thai. Thai của tôi chỉ được 10 tuần thôi. Vậy tôi mang thai ngoài tử cung được hưởng thai sản không ạ? Tôi được nghỉ bao lâu và nhận được bao nhiêu tiền? Tôi cần hồ sơ thế nào để hưởng chế độ?
Với câu hỏi Mang thai ngoài tử cung được hưởng chế độ thai sản không; Tổng đài tư vấn xin được trả lời như sau:
Thứ nhất, mang thai ngoài tử cung được hưởng chế độ thai sản không?
Theo Công văn 2017/BHXH-CSXH về việc xác định bệnh làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH nêu rõ:
“Đối với trường hợp mang thai trứng, thai ngoài tử cung thì thực hiện theo chế độ ốm đau (trong đó trường hợp chửa trứng là bệnh cần chữa trị dài ngày quy định tại Thông tư số 34/2013/TT-BYT ngày 28/10/2013 của Bộ Y tế về việc ban hành danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)”.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:
“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”
Như vậy, trong trường hợp này bạn không đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Nếu đủ điều kiện theo quy định trên thì bạn sẽ được hưởng chế độ ốm đau.
Thứ hai, về thời gian nghỉ hưởng chế độ
Căn cứ Khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên”.
Bạn cho biết bạn đóng BHXH được 03 năm. Đối chiếu quy định trên thì nếu bạn làm việc trong môi trường bình thường thì được nghỉ tối đa 30 ngày làm việc/năm; nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì được nghỉ tối đa 40 ngày làm việc/năm. Tuy nhiên, số ngày nghỉ cụ thể sẽ theo chỉ định của bác sĩ.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau có tính ngày nghỉ hàng tuần?
Tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Thứ ba, về mức hưởng chế độ ốm đau
Khoản 1 và Khoản 4 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
… 4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.”
Theo đó, thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau do thai ngoài tử cung, bạn được hưởng chế độ ốm đau với mức mỗi ngày như sau:
Mức hưởng = Lương tháng liền kề trước khi nghỉ việc do ốm đau : 24 ngày x 75%
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Thời gian nghỉ ốm đau có được tính đóng bảo hiểm xã hội?
Thứ tư, về hồ sơ để hưởng chế độ
Căn cứ Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định:
“… 2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện”.
Theo đó, thì bạn cần chuẩn bị giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH và nộp cho công ty. Sau đó công ty sẽ lập thêm mẫu 01B-HSB và nộp lên cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ ốm đau cho bạn.
Trên đây là bài viết về vấn đề mang thai ngoài tử cung được hưởng chế độ thai sản không?
Nếu còn vướng mắc về vấn đề mang thai ngoài tử cung được hưởng chế độ thai sản không; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7:1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
-> Có được nghỉ phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau?
- Tỉ lệ hưu đối với lao động nữ khi nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi
- BHYT của đối tượng bảo trợ xã hội có giá trị từ khi nào?
- Tính hệ số trượt giá cho viên chức nhà nước khi hưởng bhxh 1 lần
- Cách tính trợ cấp TNLĐ hàng tháng đối với người nước ngoài
- Quy định về vấn đề đóng BHTN khi đồng thời làm ở hai công ty