Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa theo quy định năm 2023
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa theo quy định năm 2023. Xin cho hỏi hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp có gì thay đổi không? Tôi nộp hồ xong thì khi nào được nhận tiền? Có thể nhận 1 lần số tiền đó hay không? Tôi cũng nghe nói năm 2023 có chính sách tăng lương tối thiểu vùng. Vậy mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa có được trả theo mức lương mới đó hay không? Tôi cám ơn!
- Quy định pháp luật về thời gian nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Người lao động không muốn tham gia BHTN được không?
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP sửa đổi tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
….
3. Sổ bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, để đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn phải nộp hồ sơ bao gồm:
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ: Hợp đồng đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc; quyết định thôi việc; quyết định sa thải; quyết định kỷ luật buộc thôi việc; thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
– Sổ bảo hiểm xã hội.
Thứ hai, thời điểm nhận trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.
2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp
a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Theo đó, bạn sẽ nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm nhận đủ hồ sơ. Sau đó, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày bạn nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp tổ chức bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho bạn. Vì vậy, bạn sẽ nhận được trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn tối đa là 25 ngày kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm nhận đủ hồ sơ.
Thứ ba, có thể nhận 1 lần toàn bộ số tiền trợ cấp thất nghiệp không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:
“2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp
a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó.”
Theo quy định trên thì trợ cấp thất nghiệp được giải quyết chi trả theo từng tháng. Do đó, bạn không thể nhận toàn bộ số tiền trợ cấp thất nghiệp trong 1 lần.
Thứ tư, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”
Vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Vì vậy, trường hợp bạn chấm dứt hợp đồng lao động vào năm 2023 thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của bạn sẽ được áp dụng theo mức lương tối thiểu vùng với quy định mới theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP.
Mọi thắc mắc liên quan đến Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa, bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến: 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Có thể lựa chọn nơi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp?
- Sinh viên làm thêm bán thời gian có phải tham gia bảo hiểm xã hội
- Thông báo việc làm qua bưu điện trong thời gian dịch bệnh
- Xin cấp giấy chứng nhận không cùng chi trả BHYT ở đâu?
- NLĐ không còn làm việc nữa có được hưởng chế độ thai sản không?
- Đi KCB ở bệnh viện tư không dùng BHYT thì được hưởng quyền lợi gì?