19006172

Mức phạt năm 2023 khi có việc làm mà vẫn hưởng TCTN là bao nhiêu?

Mức phạt năm 2023 khi có việc làm mà vẫn hưởng TCTN là bao nhiêu?

Tháng này tôi sẽ hưởng tiền TCTN nhưng tôi đã xin được việc làm từ tháng trước vậy thì theo quy định hiện hành tôi có bị xử phạt gì không? Mức phạt như thế nào? Vì tôi được biết khi có việc làm sẽ phải lên thông báo với trung tâm đúng không ạ?



mức phạt năm 2022 khi có việc làm

Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn bảo hiểm. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, mức phạt năm 2023 khi có việc làm mà vẫn hưởng TCTN là bao nhiêu?

Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP và khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định như sau:

“9. Sửa đổi, bổ sung điểm b, d, đ, e, h khoản 1; khoản 2; khoản 5 Điều 21:

“b) Có việc làm

Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật.”

Bên cạnh đó, theo điểm c khoản 1 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

Điều 40. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.”

Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn thì khi bạn có việc làm thì sẽ chấm dứt hưởng TCTN. Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì tháng này bạn sẽ hưởng tiền TCTN nhưng bạn đã xin được việc làm từ tháng trước thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính khi đang hưởng TCTN vì bạn không thông báo có việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm.

Về mức phạt theo quy định thì khi bạn có việc làm nhưng bạn lại không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm mà vẫn hưởng TCTN thì bạn sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Thứ hai, khi có việc làm có phải lên thông báo với trung tâm không?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 52 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:

“Điều 52. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm

1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

b) Trường hợp bất khả kháng.”

Đồng thời, theo khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định:

“9. Sửa đổi, bổ sung điểm b, d, đ, e, h khoản 1; khoản 2; khoản 5 Điều 21:

“b) Có việc làm

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d và h khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.”

Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu tới trường hợp của bạn thì hằng tháng bạn phải trực tiếp lên khai báo tình hình việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm, trừ trường hợp đặc biệt pháp luật quy định.

Do đó, trường hợp bạn có việc làm thì sẽ bị chấm dứt hưởng TCTN và trong thời hạn 03 ngày bạn phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn đang hưởng TCTN và gửi các giấy tờ kèm theo.

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc thì bạn có thể liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.

Hoàn lại tiền khi có việc làm nhưng vẫn hưởng BHTN

Các trường hợp không phải thông báo tình hình tìm kiếm việc làm

luatannam